tag:blogger.com,1999:blog-54841927809052199132024-03-07T20:47:26.018-08:00SUC KHOE HIEN NAY 2pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comBlogger130125tag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-30806161370412985262001-01-01T00:30:00.000-08:002019-12-23T19:17:22.934-08:00Phòng tránh các bệnh hô hấp khi thời tiết lạnh<p class="Normal">Bình thường khi hít thở, không khí được sưởi ấm và lọc sạch một phần bởi niêm mạc đường hô hấp trên như: niêm mạc mũi-họng, trước khi đi vào đường hô hấp dưới (khí, phế quản, phế nang). Khi cơ thể bị nhiễm lạnh, bộ phận hô hấp đầu tiên bị ảnh hưởng là đường hô hấp trên gây nên viêm mũi, họng, xoang... từ đó, nhiễm trùng có thể lan xuống đường hô hấp dưới gây viêm khí, phế quản và phổi rất nguy hiểm.</p><p class="Normal">Đường hô hấp dưới (từ phía dưới thanh quản trở xuống đến phế nang) thường là vô khuẩn, vì nó chứa 2 loại kháng thể là IgA và IgG, 2 kháng thể này có tác dụng: diệt vi khuẩn, siêu vi khuẩn, khử độc tố của chúng. Cơ chế bảo vệ này giúp cho cơ thể nói chung, đặc biệt là niêm mạc đường hô hấp dưới nói riêng không bị nhiễm lạnh. Nếu bị nhiễm lạnh thì 2 loại kháng thể IgA và IgG giảm và mất hiệu lực, lúc này các loại vi khuẩn và siêu vi khuẩn từ đường hô hấp trên tràn xuống và gây viêm nhiễm đường hô hấp dưới, phát sinh các bệnh viêm thanh quản, viêm khí phế quản và viêm phổi. Để phòng tránh các bệnh này cần chú ý một số điểm sau:</p><p class="Normal">Tránh bị nhiễm lạnh </p><p class="Normal">Mặc ấm khi ra ngoài, đeo khẩu trang, đội mũ, quàng khăn ấm khi đi ra đường, đặc biệt là những người làm việc ngoài trời. Khi không có việc thật cần thiết thì không nên đi ra ngoài trời lúc sáng sớm hoặc đêm khuya vì lúc đó trời lạnh hơn. Khi đi xe đạp và nhất là đi xe máy nên đội mũ bảo hiểm loại che kín được cả đầu lẫn mặt, cằm để tránh lạnh gây nhiễm trùng đường hô hấp trên như viêm mũi, họng. Trong nhà cần đóng kín các cửa, các khe, lỗ hở tránh gió lùa. Nếu có điều kiện thì dùng lò sưởi, nhất là các gia đình có trẻ nhỏ vì khả năng chịu lạnh của các cháu kém. Tuy nhiên, cần tránh các kiểu sưởi bằng lò than sẽ gây ngộ độc khí CO2 rất nguy hiểm. Các gia đình có điều kiện dùng điều hòa nhiệt độ cũng không nên để nhiệt độ trong phòng ngủ quá thấp, nhất là đối với những trẻ hàng ngày vẫn đi học hoặc người lớn đi làm, vì khi chênh lệch nhiệt độ trong và ngoài nhà quá lớn sẽ dễ bị viêm đường hô hấp trên. Thông thường nên để khoảng 25 - 27oC.</p><p class="Normal">Điều trị sớm và triệt để</p><p class="Normal">Khi bị viêm nhiễm đường hô hấp trên, cần điều trị sớm và triệt để tránh nhiễm trùng lan xuống phế quản, phổi. Ví dụ như khi trẻ bị viêm mũi thì mũi của trẻ bị chất tiết làm tắc, trẻ sẽ thở bằng mồm, như vậy không khí trẻ hít thở vào khí quản, phổi sẽ không được sưởi ấm và lọc sạch như trẻ thở bằng mũi bình thường nên trẻ rất dễ bị viêm phế quản, viêm phổi với diễn biến nhanh, nặng. Vì vậy, việc đầu tiên cần làm là khai thông đường hố hấp trên của trẻ bằng cách rửa mũi cho trẻ bằng nước muối sinh lý natriclorua 9‰: cho trẻ nằm nghiêng, đầu kê một chiếc khăn mặt bông to, bơm nhỏ dung dịch với nước muối sinh lý (hoặc phun xịt nếu có loại chế phẩm đóng trong bình xịt áp lực) vào lỗ mũi ở phía trên dần dần sao cho dịch chảy đẩy các chất tiết trong lỗ mũi ra lỗ mũi ở phía dưới. Khi thấy dịch mũi chảy ra thì lấy khăn giấy hoặc khăn vải mềm lau sạch, hoặc hút nhẹ dịch, chất tiết ra. Với các cháu nhỏ thường ban đầu các cháu sợ nên giãy giụa, cần có một người giữ chặt các cháu để khỏi giãy, một người bơm nước muối vào mũi. Nếu không có người giúp thì có thể lấy miếng vải, chăn hoặc ra trải giường quấn dọc người cháu, cuộn cả chân tay để cháu không giãy. Với các cháu đã biết hỉ mũi, cho cháu ngồi dậy hỉ mũi ra khăn giấy. Đối với người lớn cũng cần làm sạch mũi bằng cách tương tự.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-tranh-cac-benh-ho-hap-khi-thoi-tiet-lanh.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-tranh-cac-benh-ho-hap-khi-thoi-tiet-lanh-1.jpg"><p class="Normal">Tránh các thói quen xấu</p><p class="Normal">Như hút thuốc lá thuốc lào. Hút thuốc làm giảm sức đề kháng của niêm mạc đường hô hấp. Khi hút thuốc, các lông chuyển trên bề mặt các tế bào biểu mô phế quản bị tê liệt, chuyển động rối loạn không đẩy chất nhầy lên được, các tế bào bảo vệ khác như các tế bào bạch cầu, đại thực bào cũng hoạt động không hiệu quả làm cho ta dễ bị nhiễm trùng. Khói thuốc không chỉ ảnh hưởng tới người hút mà còn ảnh hưởng tới cả những người xung quanh nếu hít phải khói thuốc, đặc biệt là trẻ nhỏ, vì vậy không nên hút thuốc trong nhà.</p><p class="Normal">Nghiện rượu cũng làm giảm sức để kháng của cơ thể, khi uống rượu người ta có cảm giác nóng nên thường cởi bớt quần áo, khăn mũ nên dễ bị nhiễm lạnh, dễ bị nhiễm trùng phế quản, phổi. Chưa kể các trường hợp uống rượu say quá nôn ra thức ăn, trong lúc nôn người đó dễ bị sặc các thức ăn, chất dịch dạ dày vào phế quản gây viêm phổi nặng.</p><p class="Normal">Tăng cường sức đề kháng</p><p class="Normal">Viêm phổi có xu hướng nặng hơn ở người trên 65 tuổi, hoặc ở những người mắc bệnh mạn tính như: đái tháo đường, các tình trạng bệnh lý khiến bệnh nhân phải nằm lâu, những người có tổn thương cấu trúc phổi-phế quản như: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, giãn phế quản, xơ phổi… Do vậy, ở những bệnh nhân này, cần nâng cao sức đề kháng bằng việc tập thể dục đều đặn, tuân theo chế độ điều trị bệnh đang mắc. Ở những bệnh nhân nằm lâu, cần thay đổi tư thế thường xuyên kết hợp với vỗ rung lồng ngực. Tiêm phòng cúm hàng năm, tiêm vaccine phế cầu, vaccine phòng vi khuẩn haemophilus cho trẻ em, người trên 65 tuổi, nhất là người có mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, bệnh tim, đái tháo đường, bệnh gan hoặc suy giảm miễn dịch. Có thể dùng một số thuốc tăng cường miễn dịch nhằm gia tăng sức đề kháng của niêm mạc đường hô hấp.</p><p class="Normal">Duy trì chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối để có sức chống lạnh.</p><p class="Normal">Thường xuyên bảo đảm vệ sinh răng miệng, giữ đều nếp đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ để tránh nhiễm trùng răng miệng. Điều trị triệt để các ổ nhiễm khuẩn ở răng, hàm, miệng, tai, mũi, họng để tránh vi khuẩn lan xuống đường hô hấp dưới.</p><p class="Normal">Tất cả mọi người khi phát hiện mình có các dấu hiệu khác thường như: ho, sốt, khạc đờm, khó thở, đau ngực… phải tới gặp bác sĩ để được xác định bệnh và điều trị kịp thời, tránh không để bệnh tiến triển nặng gây các biến chứng nguy hiểm.</p><p class="Normal"><strong>BS.CK2. Nguyễn Đức Lê</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-83172345714588873422001-01-01T00:00:00.004-08:002019-12-23T19:18:46.623-08:00Phòng bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi<p class="Normal"><strong>Chăm sóc trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ</strong></p><p class="Normal">Ở lứa tuổi này, trẻ từ khi được bú mẹ đến lúc cai sữa mẹ và ăn bữa ăn của người lớn ở các nước thường có tỉ lệ suy dinh dưỡng khá cao kể cả Việt Nam nếu trẻ không được chăm sóc tốt. Mô hình bệnh tật ở tuổi nhà trẻ chủ yếu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường ruột như: tiêu chảy, viêm đường hô hấp và một số bệnh lây truyền khác thường gặp.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-benh-thuong-gap-o-tre-duoi-5-tuoi.jpg" alt="" width="300">Lứa tuổi này chủ yếu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường ruột, viêm đường hô hấp...</p><p class="Normal">Để phòng ngừa suy dinh dưỡng cho trẻ nhỏ, các nhà khoa học vận động việc nuôi con bằng sữa mẹ, khuyến cáo nên cho trẻ bú kéo dài ít nhất trong thời gian từ 18 - 24 tháng tuổi; hướng dẫn cho bà mẹ cách dùng thức ăn bổ sung đúng đối với trẻ, đồng thời vận động nhà nước và các tổ chức xã hội cung cấp thêm thực phẩm bổ sung khẩu phần thức ăn cho trẻ. Đồng thời ngành Y tế cần hướng dẫn mạng lưới nhi khoa chăm sóc sức khỏe trẻ em theo dõi cân nặng của trẻ để sớm phát hiện các trường hợp suy dinh dưỡng trên biểu đồ cân nặng. Với phương pháp này, trẻ từ lúc mới sinh ra đến khi 3 tuổi cần lập bảng theo dõi phát triển cân nặng theo quy định: trong năm đầu tiên phải cân trẻ hàng tháng, từ năm thứ hai cân mỗi quý một lần, từ năm thứ ba cân mỗi sáu tháng một lần; khi trẻ lên 4 - 5 tuổi mỗi năm chỉ cần cân một lần. Các nhà khoa học cho rằng 3 năm đầu là thời gian trẻ tiếp tục phát triển lớn nhanh, hoàn thiện các cơ quan bộ máy trong cơ thể, tăng trưởng khoảng 50% chiều cao vĩnh viễn, phát triển hoàn chỉnh tế bào thần kinh trung ương. Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy và viêm phổi nhiều lần hoặc mắc các bệnh lây truyền khác thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng. Lưu ý ở lứa tuổi nhà trẻ, trẻ nhỏ rất dễ có nhiều nguy cơ dẫn đến tử vong do suy dinh dưỡng và nhiễm khuẩn, nhất là bị viêm phổi, tiêu chảy, mắc bệnh sởi... Trong lứa tuổi này, ngoài việc hướng dẫn cho người mẹ nuôi con đúng phương pháp, cần phải theo dõi cân nặng để đề phòng suy dinh dưỡng; nhân viên y tế cơ sở nên hướng dẫn cho người mẹ biết cách xử lý đối với trường hợp trẻ bị tiêu chảy cấp, điều trị bù dịch bằng đường uống tại nhà; biết theo dõi nhiệt độ, nhịp thở của con bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Bữa ăn của trẻ từ 1 - 3 tuổi cần thực hiện 4 bữa mỗi ngày, ăn theo kiểu cháo thập cẩm và cơm nát, thức ăn cần nấu nhừ dạng canh, cho ăn thêm hoa quả hàng ngày. Chú ý không nên cai sữa mẹ sớm, nhất là khi trẻ bị ốm, mắc các bệnh nhiễm khuẩn.</p><p class="Normal">Các bệnh giun sán, ngoài da, tai mũi họng, răng miệng thường chiếm tỉ lệ khoảng 90%</p><p class="Normal">Bệnh còi xương ở nhóm tuổi nhà trẻ cũng thường gặp, theo các nhà khoa học bệnh này chiếm tỉ lệ cao khoảng từ 25 - 30% số trẻ em tại nước ta. Với một quốc gia quanh năm có ánh sáng mặt trời nhưng một số người mẹ chưa có tập quán cho trẻ ra ngoài trời sưởi nắng để có thể tiếp nhận nguồn vitamin D tự nhiên. Nếu bị mắc bệnh còi xương, trẻ sẽ chậm lớn, chậm biết đi, chậm mọc răng; khi còi xương nặng trẻ sẽ bị biến dạng đôi chân thành vòng kiềng, có hình chữ X, lồng ngực bị dô ra như ức của con gà. Để phòng ngừa bệnh còi xương, mỗi ngày cần cho trẻ ra chơi ngoài trời khoảng 30 phút, không mặc quần áo che kín người. Ánh sáng mặt trời phải trực tiếp tác dụng trên da của trẻ mới có thể chuyển hóa được tiền vitamin D thành vitamin D để sử dụng. Ngoài ra mỗi ngày có thể cho trẻ uống 1 viên vitamin D liều dưới 500 đơn vị, với liều này có thể dùng lâu dài hàng ngày nhưng không được cho liều cao hơn.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-benh-thuong-gap-o-tre-duoi-5-tuoi-1.jpg" alt="" width="500">Trẻ từ lúc mới sinh ra đến khi 3 tuổi cần lập bảng theo dõi phát triển cân nặng</p><p class="Normal">Bệnh khô mắt ở trẻ trước 3 tuổi cũng được ghi nhận do thiếu vitamin A, do tập quán kiêng khem của người mẹ, do bữa ăn của con thiếu chất dinh dưỡng; đồng thời có thể do trẻ không được bú sữa mẹ, do trẻ bị tiêu chảy kéo dài. Nếu trẻ có biểu hiện sợ ánh sáng, hay nhắm mắt, quáng gà; cần phải cho trẻ đến bác sĩ chuyên khoa khám và điều trị ngay. Lưu ý nếu thiếu vitamin A cấp tính, trẻ có thể bị mù rất nhanh trong vòng vài ba ngày hoặc mù vĩnh viễn không cứu chữa được. Vì vậy phải thực hiện việc phòng bệnh chủ động với biện pháp cho trẻ bú sữa mẹ, ăn sam có trứng, rau xanh màu xanh thẫm, bữa ăn có đủ dầu mỡ... thì trẻ sẽ không bao giờ bị thiếu vitamin A. Khi trẻ được 2 tháng tuổi nên cho uống nửa viên nang vitamin A tương ứng với 100.000 đơn vị quốc tế, sau đó tiếp tục cho uống mỗi 6 tháng một lần; nếu trẻ trên 1 tuổi uống một lần cả viên nang tương ứng với 200.000 đơn vị quốc tế.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-benh-thuong-gap-o-tre-duoi-5-tuoi-2.jpg" alt="" width="500">Mỗi ngày cần cho trẻ ra chơi ngoài trời khoảng 30 phút</p><p class="Normal"><strong>Theo dõi và kích thích sự phát triển bình thường của trẻ</strong></p><p class="Normal">Trong tháng đầu tiên của cuộc đời, trẻ ở trạng thái ức chế và thường ngủ nhiều, chỉ khóc khi bị đói hay rét hoặc khó chịu trong người. Vì vậy, khi trẻ khóc, người mẹ nên cho con bú; lúc cho con bú cần xem tả lót, nếu bị ướt do nước tiểu thì phải thay ngay tả khô. Người mẹ cần nằm với con để thuận tiện trong việc chăm sóc trẻ, ủ ấm cho trẻ trong mùa đông lạnh và tránh để trẻ bị rét. Về mùa hè, trẻ có thể bị nóng nên cho trẻ tắm mỗi ngày một lần. Lúc trẻ được đầy tháng tuổi, cần bế trẻ ra ngoài trời ở chỗ thoáng mát, có ánh nắng mặt trời để phòng bệnh còi xương. Nếu 1 tháng tuổi mà trẻ biết nhìn ánh sáng đèn, hóng chuyện, ngẩng đầu thì đó là dấu hiệu bình thường. Ngược lại nếu trẻ ngủ suốt ngày, đói không biết khóc, đi tiểu ướt tả không biết kêu, bị vàng da trên 1 tuần, hay bị táo bón, chậm lớn, kém tinh nhanh... cần cho trẻ đi khám bác sĩ để sớm tìm ra bệnh lý và điều trị kịp thời. Theo các nhà khoa học, những trẻ phát triển bình thường có một số đặc điểm như: 3 tháng bắt đầu lẫy, 4 tháng có thể bò, 6 tháng bắt đầu ngồi, 8 - 10 tháng có thể chập chững, 11 - 12 tháng đã biết đi. Những phản xạ biết lạ, biết quen, biết nhận ra người mẹ, nói chuyện bi bô... có khi bắt đầu phát triển rất sớm nhưng cũng có khi phát triển chậm tùy thuộc ở điều kiện giáo dục, tiếp xúc thường xuyên với trẻ.</p><p class="Normal">Chú ý răng sữa thường mọc vào lúc trẻ được 6 - 7 tháng tuổi. Việc mọc răng và thay răng vĩnh viễn thường xảy ra khi trẻ được 6 - 7 tuổi. Nếu răng mọc chậm hơn là phát triển muộn hoặc trẻ có thể bị bệnh còi xương hay mắc các bệnh khác. Lúc lớn lên được từ 3 - 5 tuổi, trẻ hay tìm hiểu sự vật ở chung quanh, hay bắt chước người lớn, thích hoạt động độc lập. Người lớn nên trả lời rõ ràng những câu hỏi của trẻ, không nên nói chớt hoặc nói ngọng vì trẻ dễ bắt chước theo. Hướng dẫn và khuyến khích trẻ tự rửa mặt, lau mặt, lau tay, cởi thắt giải rút quần, đi tất, đi dép; không nên làm thay cho trẻ khi trẻ thích làm mà chỉ nên để ý theo dõi và hướng dẫn cho trẻ.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Phong-benh-thuong-gap-o-tre-duoi-5-tuoi-3.jpg" alt="" width="500">Người mẹ cần có sự hiểu biết về chăm sóc trẻ và biện pháp phòng tránh</p><p class="Normal"><strong>Phòng những bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi</strong></p><p class="Normal">Trẻ dưới 5 tuổi thường mắc một số bệnh lý hay gặp như suy dinh dưỡng, viêm đường hô hấp; các bệnh giun sán, ngoài da, tai mũi họng, răng miệng, mắt, còi xương...</p><p class="Normal">Bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ thường gây nên do nhiều nguyên nhân khác nhau như: thiếu chất protein và năng lượng, bị tiêu chảy cấp tính hoặc kéo dài vì thức ăn không thích hợp nên không hấp thụ được; bị nhiễm vi khuẩn, virút có liên quan đến điều kiện vệ sinh môi trường, khả năng kinh tế, chỗ ở, tập quán sinh hoạt...</p><p class="Normal">Bệnh đường hô hấp của trẻ hay xảy ra ở đường hô hấp trên hay dưới do trẻ bị rét, bị yếu vì khả năng bảo vệ miễn dịch kém. Đồng thời có thể bị nhiễm vi khuẩn, virút được lây lan từ trẻ khác hoặc từ người lớn... Khi trẻ bị sốt và ho, người mẹ cần đếm nhịp thở; nếu trẻ thở dưới 40 lần/phút, có thể sử dụng thuốc hạ sốt và theo dõi tại nhà; nếu trẻ thở nhanh trên 50 lần/phút, cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để được bác sĩ khám xác định bệnh và điều trị kịp thời.</p><p class="Normal">Các bệnh giun sán, ngoài da, tai mũi họng, răng miệng thường chiếm tỉ lệ khoảng 90% các trường hợp bệnh ở trẻ em. Tuy nhiên phần lớn các bệnh này có thể phòng ngừa và chữa trị được với điều kiện người mẹ có sự hiểu biết cần thiết về chăm sóc trẻ và biện pháp phòng tránh như phát hiện trẻ bị ngừng phát triển cân nặng thì phải tìm ngay nguyên nhân để khắc phục kịp thời, không để trẻ trở thành suy dinh dưỡng. Trẻ cần được súc miệng, đánh răng, tắm rửa hàng ngày; không để cho trẻ lê la trên đất cát, nền nhà... nhất là về mùa hè; tránh nhiễm trùng da, lây nhiễm các loại giun sán.</p><p class="Normal">Bệnh tiêu chảy cấp tính ở trẻ được xử trí bằng cách cho uống bù nước và điện giải ngay bằng dung dịch oresol hoặc nước cháo gạo, nước dừa non. Đồng thời cho trẻ bú sữa mẹ theo nhu cầu, không để trẻ nhịn ăn. Trong những trường hợp bệnh tiêu chảy cấp tính có diễn biến nặng hơn và xấu đi, phải đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế thuận tiện để được khám và xử trí can thiệp phù hợp.</p><p class="Normal">Bệnh về mắt cũng như bệnh về tai mũi họng ở trẻ cần được phòng ngừa bằng cách giữ gìn vệ sinh sạch sẽ để tránh bị đau mắt đỏ, mắt hột, viêm mũi, viêm họng, viêm tai vì những bệnh này thường hay gặp ở trẻ. Nếu bị mắc các bệnh này sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển lớn lên của trẻ và vừa có thể gây ra các biến chứng trầm trọng khác như viêm cầu thận, thấp tim...</p><p class="Normal">Bệnh còi xương của trẻ ở nước ta hoàn toàn có thể phòng tránh được vì quanh năm đều có đủ ánh nắng mặt trời tại các vùng nếu biết thực hiện đúng phương pháp quy định.</p><p class="Normal">Ngoài ra, những thói quen và tật xấu của người lớn cũng rất có hại làm ảnh hưởng đến trẻ như ăn uống không điều độ, hút thuốc lá ở những nơi có nhiều trẻ em, đánh mắng trẻ thô bạo... Những thói quen, tật xấu này có tác động đến sức khỏe, thể lực và tâm thần của trẻ trước mắt và có thể để lại hậu quả lâu dài suốt cuộc đời của trẻ. Một vấn đề phải hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc kháng sinh cho trẻ vì một số loại kháng sinh như thuốc tetracycline có thể tiêu hủy mầm răng của trẻ, làm răng không mọc được vĩnh viễn hoặc gây vàng răng, sún răng; thuốc streptomycine có thể làm trẻ bị điếc suốt đời, thuốc prednisolone dùng nhiều dễ làm trẻ loãng xương, béo phì và nguy hiểm nhất là che dấu các triệu chứng nhiễm khuẩn trong cơ thể, ức chế khả năng miễn dịch của trẻ. Lưu ý các loại kháng sinh khác đều có khả năng gây độc hại, dị ứng, thậm chí gây sốc phản vệ hoặc làm cho vi khuẩn kháng thuốc. Vì vậy nên cho trẻ dùng thuốc kháng sinh hết sức hạn chế, không được tùy tiện, chỉ khi nào bác sĩ cho đơn thuốc mới được sử dụng kháng sinh</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của thầy thuốc</strong>Việc chăm sóc sức khỏe của trẻ từ lúc mới sinh ra đến khi được 5 tuổi là một vấn đề khá quan trọng đối với y học dự phòng và cũng là vấn đề đặc biệt đối với chiến lược bảo vệ sức khỏe con người. Mặc dù giai đoạn phát triển trong 5 năm đầu đời này của trẻ với thời gian ngắn nhưng có ý nghĩa vô cùng quan trọng, quyết định đến toàn bộ sự trưởng thành của một con người nên việc chăm sóc, theo dõi và kích thích sự phát triển, phát hiện và xử trí kịp thời những bệnh lý thường gặp rất cần thiết. Vì vậy vấn đề này cần phải được mọi người quan tâm, đặc biệt là các bậc cha mẹ và những người lớn có trách nhiệm đối với trẻ.</p><p class="Normal"><strong>TTƯT.BS. NGUYỄN VÕ HINH</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-4128426424332730912001-01-01T00:00:00.003-08:002019-12-23T19:18:44.623-08:00Xử trí u nguyên bào thận ở trẻ nhỏ<p class="Normal">Nguyên nhân gây ra bệnh còn chưa được rõ ràng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về sinh học phân tử đều thống nhất rằng ung thư bắt đầu khi các tế bào xuất hiện lỗi trong DNA của nó. Các lỗi này làm cho tế bào phát triển và phân chia không kiểm soát được và tăng cường tuổi thọ đồng thời tiêu diệt các tế bào lành khác. Các tế bào tích tụ lại với nhau tạo thành một khối u. Trong khối u Wilms, quá trình này xảy ra trong các tế bào thận.</p><p class="Normal">Yếu tố di truyền chỉ bắt gặp trong một số ít các trường hợp. Trong hầu hết trường hợp, không có sự liên hệ giữa cha mẹ và con có thể dẫn đến ung thư. Thay vào đó, một điều gì đó đã xảy ra trong giai đoạn sớm của sự phát triển, gây ra lỗi trong DNA và dẫn đến khối u Wilms.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xu-tri-u-nguyen-bao-than-o-tre-nho.jpg" alt="" width="222">Tổn thương thận trong bệnh Wilms.</p><p class="Normal"><strong>Các yếu tố nguy cơ</strong></p><p class="Normal">Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện khối u Wilms bao gồm:</p><p class="Normal">Nữ giới: trẻ gái có nhiều khả năng phát triển khối u Wilms hơn trẻ trai.</p><p class="Normal">Da đen: trẻ em da đen có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất trong khi trẻ em gốc châu Á có tỉ lệ rủi ro thấp hơn so với trẻ em thuộc các chủng tộc khác.</p><p class="Normal">Tiền sử gia đình: nếu ai đó trong gia đình đã có khối u Wilms, thế hệ sau nguy cơ mắc bệnh cao hơn.</p><p class="Normal">Khối u Wilms hay gặp hơn ở trẻ em có một số bất thường bẩm sinh, bao gồm: Aniridia (không có mống mắt), Hemihypertrophy (phì đại nửa người), ẩn tinh hoàn (tinh hoàn không xuống bìu), hoặc lỗ đái thấp.</p><p class="Normal">Hội chứng WAGR: Hội chứng này bao gồm u Wilms (W), không có mống mắt (A), bất thường của bộ phận sinh dục - tiết niệu (Genitourinary anomalies) và chậm phát triển trí tuệ (Retardation).</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xu-tri-u-nguyen-bao-than-o-tre-nho-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xu-tri-u-nguyen-bao-than-o-tre-nho-2.jpg"><p class="Normal">Hội chứng Denys-Drash: Hội chứng này bao gồm u Wilms, bệnh thận và lưỡng giới giả nam (pseudohermaphroditism-trong đó một cậu bé được sinh ra có tinh hoàn nhưng có đặc điểm sinh dục thứ phát là của nữ).</p><p class="Normal">Hội chứng Beckwith-Wiedemann. Các triệu chứng của hội chứng này bao gồm thoát vị rốn, lưỡi lớn (macroglossia) và tăng kích thước các cơ quan nội tạng.</p><p class="Normal"><strong>Phát hiện bệnh</strong></p><p class="Normal">Bệnh có thể tiến triển âm thầm mà không có triệu chứng gì cho đến khi tình cờ phát hiện. Vì vậy, trẻ em có khối u Wilms có thể tương đối khỏe mạnh.</p><p class="Normal">Một số triệu chứng có thể gặp do sự phát triển của khối u như: bụng to, đau bụng, sốt, đái ra máu. Tuy nhiên, các triệu chứng này là không đặc hiệu và có thể gặp ở rất nhiều bệnh lý khác. Gia đình cần thận trọng, đưa trẻ đi khám khi có bất cứ biểu hiện gì bất thường. Khối u Wilms đa số gặp ở một thận, trường hợp ở hai thận khá hiếm và thường là ở giai đoạn muộn của bệnh.</p><p class="Normal">Siêu âm, chụp cắt lớp vi tính (CT) và cộng hưởng từ (MRI): đều có thể phát hiện ra bệnh ở đại đa số các trường hợp.</p><p class="Normal">Khi phát hiện ra khối u thận, các bác sĩ có thể cho bệnh nhân sinh thiết khối u dưới hướng dẫn của siêu âm hay CT. Kết quả được gửi đến BS chuyên khoa giải phẫu bệnh và có thể xác định được loại u, mức độ ác tính…</p><p class="Normal">Việc xác định giai đoạn bệnh rất quan trọng, từ đó có thể xác định các phương án điều trị. Cơ sở của việc chẩn đoán giai đoạn u đó là dựa trên kết quả chụp Xquang, CT Scanner ngực, MRI ngực và quét xương để xác định xem ung thư còn đang khu trú hay đã lan tràn ra ngoài thận.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của thầy thuốc</strong></p><p class="Normal">Tiêu chuẩn điều trị u Wilms là phẫu thuật và hóa trị. Cơ sở điều trị phụ thuộc vào giai đoạn và bản chất mô học của khối u. Có 2 loại mô học của khối u là loại thuận lợi và loại không thuận lợi. Trẻ có khối u có mô học thuận lợi có tỷ lệ sống cao hơn. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều trẻ với mô học không thuận lợi cũng có kết quả tốt.</p><p class="Normal">Bởi vì đây là loại ung thư này hiếm gặp, bố mẹ trẻ nên đưa trẻ đến khám và điều trị tại các trung tâm phẫu thuật và điều trị bổ trợ có kinh nghiệm.</p><p class="Normal"><strong>ThS.BS. Trần Đức Tâm</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-76180057688231802462001-01-01T00:00:00.002-08:002019-12-23T19:18:43.548-08:006 dấu hiệu chỉ điểm bệnh ở lợi<p class="Normal"><strong>Chảy máu</strong></p><p class="Normal">Nếu tình cờ phát hiện có máu trong và sau khi đánh răng hoặc sau khi ăn, bạn cần cảnh giác. Chảy máu lợi không rõ nguyên nhân phần lớn đều báo hiệu bệnh ở lợi và không nên bỏ qua vì đây có thể là dấu hiệu đầu tiên của một số bệnh nguy hiểm hơn.</p><p class="Normal"><strong>Đỏ và sưng lợi</strong></p><p class="Normal">Nhiễm trùng quanh răng khiến lợi sưng và mềm. Tình trạng này có thể gây đau dữ dội và khó chịu. Lợi đỏ, sưng là dấu hiệu của bệnh lợi.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/6-dau-hieu-chi-diem-benh-o-loi.jpg" alt="" width="439"></p><p class="Normal"><strong>Răng nhạy cảm</strong></p><p class="Normal">Nguyên nhân đầu tiên có thể nghĩ tới khi răng bắt đầu bị nhạy cảm là do sâu răng và bạn cần tránh những thực phẩm làm cho tình trạng nhạy cảm này trầm trọng hơn. Nhưng rất có thể răng nhạy cảm là do bệnh lợi chứ không phải do sâu răng và cần được chăm sóc nhiều hơn là chỉ tránh dùng một số loại thực phẩm và đồ uống.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/6-dau-hieu-chi-diem-benh-o-loi-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/6-dau-hieu-chi-diem-benh-o-loi-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Hôi miệng</strong></p><p class="Normal">Nói chung, những người bị hôi miệng thường tránh những thực phẩm đặc biệt mà họ cho là nguyên nhân khiến hơi thở hôi. Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa của tình trạng này có thể do sự xuất hiện của cao răng, vi khuẩn và những hạt thức ăn đang phân hủy trong miệng gây bệnh nướu.</p><p class="Normal"><strong>Tụt lợi và lộ chân răng</strong></p><p class="Normal">Một dấu hiệu rõ rệt của bệnh nha chu là tụt lợi, dẫn tới lộ chân răng. Đây là do nhiễm trùng lợi vì vi khuẩn phá hủy các mô lợi. Ngoài ra, tụt lợi khiến răng trông như dài hơn. Nếu bạn thấy răng đột ngột trông dài hơn, đó có thể là dấu hiệu bệnh lợi và không nên bỏ qua.</p><p class="Normal"><strong>Răng lung lay</strong></p><p class="Normal">Tiêu huỷ mô xương và lợi do bệnh nha chu khiến răng lung lay. Vì mô bị tổn hại, dễ làm răng bị lung lay. Và khoảng cách giữa các răng lớn do răng lung lay.</p><p class="Normal">Nếu thấy bất cứ dấu hiệu bất thường nào, bước đầu tiên là cần đổi sang loại kem đánh răng có tác dụng bảo vệ lợi với kẽm citrate. Kẽm citrate bảo vệ lợi và giúp giảm chảy máu lợi.</p><p class="Normal"><strong>BS. Tuyết Mai (Theo Timesofindia)</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-76119006594319228662001-01-01T00:00:00.001-08:002019-12-23T19:17:23.595-08:00Khi trẻ em uống nhầm<p class="Normal">Có nhiều loại hóa chất được dùng trong gia đình như các loại xà phòng tắm, dầu gội đầu, hóa chất giặt tẩy, nước javen… Vì vậy các tai nạn ngộ độc do uống phải hóa chất cũng trở thành thường gặp. Ngộ độc hóa chất gia dụng xảy ra ở trẻ em đa số là do uống nhầm. </p><p class="Normal"><strong>Triệu chứng, dấu hiệu ngộ độc</strong></p><p class="Normal">Các biểu hiện tiêu hóa: </p><p class="Normal">Đau họng miệng, đau bụng, buồn nôn và nôn, môi lưỡi đỏ sung huyết, phồng rộp, trượt niêm mạc… Đau khu trú vùng thượng vị, mũi ức hoặc đau lan tỏa khắp bụng. </p><p class="Normal">Các biểu hiện của hệ hô hấp: Khó thở, thở nhanh nông, tím quanh môi, cánh mũi phập phồng, co kéo hõm ức là các biểu hiện của suy hô hấp. Ngoài ra có thể nghe thấy tiếng thở rít do co thắt thanh quản. </p><p class="Normal">Hệ tuần hoàn:</p><p class="Normal"> Có thể có tình trạng sốc do giảm thể tích, do đau hoặc do quá sợ, khi bị sốc sẽ thấy da bệnh nhân tái lạnh, nhợt nhạt, ẩm, có khi nổi các vân tím. Mạch quanh nhanh nhỏ khó bắt. </p><p class="Normal">Thần kinh: Nạn nhân có thể bị rối loạn ý thức, sảng, suy sụp, hôn mê. Với trẻ nhỏ có thể hốt hoảng la khóc, nhưng cũng có thể li bì hôn mê.</p><strong><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img title="Khi trẻ em uống nhầm 1" alt="Khi trẻ em uống nhầm 1" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khi-tre-em-uong-nham.jpg" width="500"> Xử trí trẻ bị ngộ độc hóa chất tại Bệnh viện Nhi đồng I (TP. Hồ Chí Minh). Ảnh: TD</td></tr></tbody></table><p align="left">Xử trí ngộ độc hóa chất</strong><p class="Normal">Cần giải thích trấn an để bệnh nhân không sợ hãi, hợp tác để giúp tìm hiểu và xử trí chính xác. Tìm kiếm, kiểm tra các hóa chất trong nhà để xác định tên hóa chất nạn nhân đã uống phải, hỏi bệnh nhân (đặc biệt là với trẻ em) nhiều lần để xác định và kiểm tra các thông tin về loại hóa chất, số lượng, thời gian uống và các thông tin liên quan khác. </p><p class="Normal">Cho nạn nhân uống nước hoặc sữa để pha loãng độc chất: Hầu hết các trường hợp uống các chất tẩy rửa trong nhà như xà phòng tắm, dầu gội đầu, nước rửa bát, chỉ cần cho trẻ uống nhiều nước hoặc sữa để pha loãng hóa chất, giảm kích thích niêm mạc. Cần uống nhiều nhưng từ từ tránh nôn sặc, theo dõi trẻ trong vòng vài giờ, để trẻ ở tư thế ngồi để dễ nôn tự nhiên.</p><p class="Normal">Có thể gây nôn khi bệnh nhân tỉnh táo hoàn toàn và hợp tác, bệnh nhân là trẻ lớn. Cho uống 200 - 300ml nước muối 0,9% rồi ngoáy họng bằng tay. Không gây nôn khi uống các hóa chất ăn mòn mạnh (acid, base, hoặc xăng dầu…).</p><p class="Normal">Khi trẻ có các biểu hiện suy hô hấp, trụy mạch, sốc cần nhanh chóng chuyển đến bệnh viện để được điều trị kịp thời. Trong khi chuyển đến bệnh viện cần đặt trẻ ở tư thế nằm đầu thấp và nghiêng sang một bên.</p><p class="Normal"><strong>Phòng tránh ngộ độc các hóa chất dùng trong gia đình</strong></p><p class="Normal">Các hóa chất sử dụng trong gia đình cần được để tại những nơi kín đáo, tránh xa tầm với của trẻ em. Những chất có độc tính cao (các dung môi pha sơn, các hóa chất diệt côn trùng như thuốc xịt muỗi…) cần để những hộp riêng, có khóa, không để trẻ em lấy được.</p><p class="Normal">Không đựng các đồ uống vào các chai lọ vốn là bao bì đựng hóa chất. Ngược lại không đựng các hóa chất vào các vỏ chai vốn đựng nước uống. Không để bất cứ loại hóa chất nào trong khu vực trẻ em thường vui chơi qua lại. Các trẻ nhỏ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo không nên để trẻ tự chơi một mình. Cần có người lớn hoặc các anh chị lớn hướng dẫn và theo dõi chăm sóc trong quá trình vui chơi. </p><p class="Normal">Bác sĩ <strong>Kim Thoa</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-81816817701413284472001-01-01T00:00:00.000-08:002019-12-23T19:17:21.400-08:00Những lợi ích bất ngờ của ánh nắng đối với sức khỏe<p><strong>Giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư</strong></p><p>Tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời có thể dẫn đến ung thư da nhưng lại giảm nguy cơ phát triển các loại ung thư khác. Theo một bài báo khoa học đăng trên tạp chí Environmental Health Perspectives, những người sống ở các vĩ độ cao có nguy cơ mắc các loại ung thư vú, buồng trứng, đại tràng, tuyến tụy, tuyến tiền liệt và ung thư khác cao hơn so với những người sống ở vĩ độ thấp.</p><div class="VCSortableInPreviewMode" style="text-align: center;"><div><img id="img_139482" src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2015.jpg" border="1" alt="" hspace="3" vspace="3" width="503" height="378"></div></div><p><em>Tiếp xúc thường xuyên với ánh nắng mặt trời giúp điều hòa huyết áp. </em></p><p><strong>Cải thiện giấc ngủ</strong></p><p>Tiếp xúc với ánh sáng mặt trời vào ban ngày sẽ giúp nhịp sinh học hoạt động đúng hướng và làm tăng nồng độ serotonin, từ đó giúp bạn đi vào giấc ngủ dễ dàng hơn, tận hưởng một giấc ngủ sâu hơn và thức dậy tươi tỉnh hơn.</p><p><strong>Có lợi cho bệnh nhân Alzheimer</strong></p><p>Nghiên cứu lâm sàng cho thấy tiếp xúc ánh sáng với đầy đủ các mức độ phổ quang suốt cả ngày đầy đủ kết hợp với bóng tối ban đêm có thể giúp cải thiện một số khía cạnh nào đó của bệnh Alzheimer như giảm kích động, tăng cường giấc ngủ, giảm mất ngủ vào ban đêm và hoạt động của các bệnh nhân này.</p><p><strong>Chữa bệnh vảy nến</strong></p><p>Tiếp xúc với ánh nắng cực kỳ tốt cho những bệnh nhân mắc bệnh vảy nến. Trong một nghiên cứu, liệu pháp tắm nắng ngoài trời trong bốn tuần đã tạo ra những chuyển biến đáng kể trong việc loại bỏ triệu chứng của bệnh vảy nến.</p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://suckhoedoisong.vn/" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://suckhoedoisong.vn/" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p><strong>Tốt cho sức khỏe tim mạch</strong></p><p>Ánh nắng mặt trời còn như bài thể dục hữu hiệu cho trái tim. Những người sống trường thọ ở một số vùng thuộc Trung Á thường sinh hoạt ở ngoài trời hằng ngày, có nghĩa là họ đã được tiếp xúc với ánh sáng mặt trời nhiều hơn.</p><p><strong>Điều hòa huyết áp</strong></p><p>Ánh sáng mặt trời đã được chứng minh là làm tăng lưu thông máu, đặc biệt ở các tĩnh mạch, giảm cholesterol và nhu cầu tiêu thụ ôxy ở cơ tim, giúp điều hoà huyết áp.</p><p>Trưởng nhóm nghiên cứu, GS Martin Feelisch, giải thích rằng ôxít nitric và các chất phụ thuộc cũng được chứa ở dưới da và có khả năng ánh nắng đã động viên các phân tử này dịch chuyển từ da vào máu làm giãn mạch máu và hạ huyết áp.</p><p>An Nhiên (Tổng hợp)</p><p><!--</p><p><i>Mời quý độc giả xem các bản tin cập nhật về giàn khoan trái phép Hải Dương 981 trên VTC 14 vào lúc 19h hàng ngày và VTC 1 vào lúc 20h hàng ngày. Xem tiếp sóng VTC1, VTC14 trên VTC News từ 19h hàng ngày.</i></p><p>--></p><div id="VCFootNews1431309539275" class="VCSortableInPreviewMode" style="display: block;"><div class="VCObjectBoxRelatedNewsContentWrapper"><table style="display: inline-block; width: 100%;"><tbody><tr><td style="width: 206.66666666666666px;" valign="top"><img style="float: left; min-width: 150px; max-width: 200px;" src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="Mỹ Tâm nổi nhất tập đầu The Voice nhờ tài "ăn nói kinh khủng"">Mỹ Tâm nổi nhất tập đầu The Voice nhờ tài `ăn nói kinh khủng`</td><td style="width: 206.66666666666666px;" valign="top"><img style="float: left; min-width: 150px; max-width: 200px;" src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="Lưu ý trong phong thủy cầu thang để không gây hại cho gia chủ">Lưu ý trong phong thủy cầu thang để không gây hại cho gia chủ</td><td style="width: 206.66666666666666px;" valign="top"><img style="float: left; min-width: 150px; max-width: 200px;" src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg" alt="Những mối nguy hại chết người từ thuốc ngủ">Những mối nguy hại chết người từ thuốc ngủ</td></tr></tbody></table></div></div><p><p><p class="align-right">(<i>Theo VTC</i>)</p><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/nhung-loi-ich-bat-ngo-cua-anh-nang-doi-voi-suc-khoe-n96883.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/nhung-loi-ich-bat-ngo-cua-anh-nang-doi-voi-suc-khoe-n96883.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-83294898575967659152000-12-31T23:30:00.006-08:002019-12-23T19:18:46.426-08:008 cách phòng ngừa ung thư ở trẻ em<p class="Normal">Tại Mỹ, mỗi năm ghi nhận hơn 9000 trẻ em bị ung thư (tức là cứ 450 trẻ có 1 trẻ mắc ung thư). Phổ biến nhất trong các loại ung thư trẻ mắc phải là các bệnh bạch cầu, lymphoma, u não... , tuy nhiên mỗi bệnh lại có nhiều loại khác nhau.</p><p class="Normal">Ung thư thuộc một trong 100 nhóm bệnh gây ra do nguyên nhân các tế bào ác tính trong cơ thể. Ung thư được tách ra thành các loại khác nhau tùy thuộc vào loại tế bào đó có nguồn gốc từ (máu, não, phổi ...), nếu nó xâm chiếm bộ phận cơ thể tạo ra khối u hoặc lây lan đến các cơ quan khác (di căn). Các chuyên gia ung thư trẻ em cho rằng nguyên nhân gây ung thư ở trẻ nhỏ hiện thiên về xu hướng sự kết hợp giữa các yếu tố di truyền và tác động của môi trường. Đó là do gen, những biến đổi di truyền học trong gen của đứa trẻ sinh ra các bệnh ung thư. Tuy nhiên người ta cũng không phủ nhận lối sống và môi trường cũng tác động tới tăng nguy cơ ung thư ở trẻ. Những tác động đó không chỉ là những tiếp xúc của trẻ em trong thời thơ ấu, mà cả những giai đoạn trưởng thành. Điều này một phần do sự giáo dục của cha mẹ, họ có dạy bảo những đứa con của mình phòng tránh những nguy cơ gây ung thư hay không.</p><p class="Normal">Vậy ung thư trẻ em có phòng chống được không và cần phải làm gì để giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư ở trẻ nhỏ:</p><p class="Normal"><strong>Khói thuốc lá</strong></p><p class="Normal">Việc đầu tiên cha mẹ có thể làm để bảo vệ sức khỏe của trẻ là không hút thuốc lá và không cho phép bất cứ ai hút thuốc đến gần con em mình. Thực tế, có 4/5 bệnh ung thư có nguyên nhân do thuốc lá, các chất độc trong khói thuốc tác động tới DNA của các tế bào, làm tăng nguy cơ mắc 14 loại ung thư khác nhau như phổi, bệnh bạch cầu, vòm họng, gan, thận ... Nói cách khác, khói thuốc làm tăng nguy cơ ung thư tới 25%.</p><p class="Normal">Khói ở cuối mỗi điếu thuốc còn nguy hiểm hơn bởi nó có gấp 3 lần carbon monoxide (chất độc hại cho tim, phổi và mạch máu), 10 lần chất nitrosamine và hàng trăm lần khói amoniac. Nếu bạn hút thuốc, nguy cơ con của bạn trở thành một người nghiện thuốc tăng gấp 25 lần. Đây chính là lý do bạn nên bỏ thuốc nếu muốn đem lại sức khỏe tốt nhất cho một đứa trẻ.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-cach-phong-ngua-ung-thu-o-tre-em.jpg" alt="" width="487"></p><p class="Normal"><strong>Ánh nắng</strong></p><p class="Normal">Bảo vệ trẻ khỏi ánh nắng mặt trời là cách để phòng tránh bệnh ung thư da. Sử dụng kem chống nắng là biện pháp hữu hiệu phòng tránh các tia tử ngoại có hại cho da. Vào những ngày nắng nóng, không để trẻ chơi ngoài trời nắng, có ánh nắng mặt trời trực tiếp chiếu vào. Cần đội mũ, đeo kính cho trẻ khi đi ra ngoài nắng.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-cach-phong-ngua-ung-thu-o-tre-em-1.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Mất cân bằng trong chế độ ăn</strong></p><p class="Normal">Một chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều chất xơ, trái cây và rau quả là biện pháp tốt nhất để phòng tránh ung thư. Hạn chế cho trẻ ăn các loại thịt chế biến, thịt đỏ nhiều muối. Khi ăn uống lành mạnh sẽ giúp cơ thể bạn loại bỏ các hóa chất độc hại, ngăn ngừa và sửa chữa các tổn thương của DNA, ngăn chặn sự tích tụ của các hóa chất gây ung thư. Các nhà khoa học đã chứng minh chế ăn uống không khoa học có liên quan tới các bệnh như ung thư vú, miệng, thực quản ....</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-cach-phong-ngua-ung-thu-o-tre-em-2.jpg" alt="" width="493"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-cach-phong-ngua-ung-thu-o-tre-em-3.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-cach-phong-ngua-ung-thu-o-tre-em-4.jpg"><p class="Normal"><strong>Không tập thể dục</strong></p><p class="Normal">Tập thể dục là một biện pháp giúp ổn định lượng hormone như estrogen và insulin có liên quan đến ung thư. Lối sống năng hoạt động sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh ung thư vú, ruột, và tử cung.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-cach-phong-ngua-ung-thu-o-tre-em-5.jpg" alt="" width="534"></p><p class="Normal"><strong>Thừa cân béo phì</strong></p><p class="Normal">Đây là nguyên nhân dẫn tới ung thư vú, thực quản, ruột, ung thư gan, thận, tuyến tụy và ung thư tử cung.... Duy trì trọng lượng cơ thể cân đối, khỏe mạnh làm giảm khả năng các mô mỡ tác động đến sự tăng trưởng của các tế bào, giảm nguy cơ ung thư. Do vậy béo phì thường liên quan tới ung thư.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-cach-phong-ngua-ung-thu-o-tre-em-6.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Tiếp xúc với hóa chất</strong></p><p class="Normal">Các loại hóa chất, thuốc trừ sâu là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh ung thư trẻ em. Theo một nghiên cứu, nếu trẻ con sớm tiếp xúc với các loại hóa chất, thuốc trừ sâu làm tăng nguy cơ ung thư máu lên 47%. Cha mẹ hoặc người lớn cần mang đồ bảo hộ khi tiếp xúc với hóa chất này, tránh mang những hóa chất này về nhà có trẻ em. Những hóa chất cực kỳ nguy hiểm với sức khỏe của trẻ là asen, benzen, amiăng .... Đây là những hóa chất dùng trong công nghiệp, thường thấy xuất hiện trong những đồ dùng trong nhà như các loại chất tẩy rửa, sơn .... Nên cách ly trẻ với những hóa chất độc hại này.</p><p class="Normal"><strong>Đồ uống có cồn</strong></p><p class="Normal">Rượu làm ảnh hưởng đến mức độ hormon, làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư ở người lớn. Nếu cha mẹ sử dụng rượu, đặc biệt thời kỳ mang thai, có nguy cơ con cái họ cũng nghiện rượu sau này. Uống rượu làm tăng nguy cơ mắc ung thư vú, miệng, vòm họng và đường ruột.</p><p class="Normal"><strong>Các bệnh nhiễm trùng</strong></p><p class="Normal">Những loại bệnh nhiễm trùng như viêm gan b, viêm gan C nếu cha mẹ mắc phải, cần phải tiêm phòng đầy đủ cho trẻ ngay từ lúc mới sinh bởi nếu không nguy cơ những đứa trẻ có nguy cơ mắc ung thư gan sau này.</p><p class="Normal">Theo thống kê, virus HPV là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung ở phụ nữ, hiện đã có vaccin phòng ngừa, trẻ em gái nên được tiêm vaccin phòng bệnh khi 11-12 tuổi. Theo Cơ quan kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Mỹ (CDC), vaccin HPV đã giảm 2/3 nguy cơ nhiễm HPV ở trẻ vị thành niên.</p><p class="Normal">Những nguy cơ ung thư ở trẻ em thường khó kiểm soát nhất là khi còn là một bào thai và ở tuổi vị thành niên – lúc cơ thể đang phát triển nhanh và có nhiều thay đổi. Do đó những biện pháp phòng ngừa trên đây sẽ giúp cha mẹ bảo vệ được con em mình khỏi căn bệnh ung thư.</p><p class="Normal"><strong>Nguyễn Hoàng Mai</strong></p><p class="Normal">(Theo Outbreaknewstoday)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-86611102599690292292000-12-31T23:30:00.005-08:002019-12-23T19:18:45.013-08:00Tránh ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật, cách gì?<p class="Normal">Ngoài các ca ngộ độc cấp thuốc trừ sâu được đưa vào bệnh viện có chẩn đoán rõ ràng, còn số lượng những người bị ảnh hưởng nhẹ hơn hoặc mạn tính thông qua con đường... ăn uống hàng ngày những loại rau củ quả bị nhiễm thuốc trừ sâu là bao nhiêu? Câu trả lời có thể là rất lớn!</p><p class="Normal">Trong nông nghiệp, việc sử dụng các hóa chất trừ sâu, diệt cỏ là cần thiết nhằm bảo vệ mùa màng, tăng năng suất cây trồng. Hiện nay, có rất nhiều loại thuốc trừ sâu đang được dùng trong nông nghiệp như nhóm thuốc trừ sâu phospho hữu cơ, nhóm thuốc trừ sâu clo hữu cơ, nhóm thuốc trừ sâu loại carbamat, nhóm thuốc trừ sâu pyrethroid, các nhóm thuốc trừ sâu khác như nereistoxin, parathion... Nhiều loại trong số này trên thế giới hiện nay đã cấm dùng do quá nguy hiểm tới sức khỏe con người, ảnh hưởng tới môi trường nhưng ở nước ta vẫn được lén lút sử dụng.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tranh-ngo-doc-thuoc-bao-ve-thuc-vat-cach-gi.jpg" alt="" width="350"></p><p class="Normal">Chăm sóc cho bệnh nhân bị ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật.</p><p class="Normal"><strong>Tại sao ngộ độc?</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tranh-ngo-doc-thuoc-bao-ve-thuc-vat-cach-gi-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tranh-ngo-doc-thuoc-bao-ve-thuc-vat-cach-gi-2.jpg"><p class="Normal">Nguyên nhân của ngộ độc thuốc trừ sâu chủ yếu là do tự tử (khoảng 95%). Số còn lại là do ăn phải rau quả có hàm lượng thuốc tồn dư quá lớn (do rau quả vừa được phun thuốc xong đã được thu hoạch ngay), do uống nhầm, bị đầu độc... Cá biệt cũng có trường hợp ngộ độc cấp do tiếp xúc trực tiếp khi người lao động phun thuốc trừ sâu mà không đảm bảo các qui định về an toàn lao động. Điều đáng lưu ý là những trường hợp ngộ độc cấp do ăn uống, do công tác bảo hộ lao động kém đều chưa có thống kê đầy đủ vì triệu chứng nhẹ dễ bị bỏ qua hoặc bị nhầm với các loại bệnh lý khác. Dần dần, có thể với một lượng thuốc trừ sâu tuy nhỏ nhưng vào cơ thể từ từ, liên tục trong một thời gian dài sẽ gây ngộ độc mạn hoặc những hệ lụy tệ hơn cho cơ thể. Ngộ độc cấp nặng có thể chỉ ảnh hưởng đến một số ít người “chán sống” nhưng ngộ độc mạn thì có thể ảnh hưởng đến toàn xã hội!</p><p class="Normal"><strong>Những biểu hiện muôn hình vạn trạng khi bị ngộ độc</strong></p><p class="Normal">Biểu hiện của ngộ độc thuốc trừ sâu rất phong phú và đa dạng. Các biểu hiện này phụ thuộc liều lượng, thời gian thuốc vào cơ thể, phụ thuộc chủng loại thuốc, độc tính của thuốc với con người mạnh hay yếu. Các triệu chứng thường xuất hiện nhanh 10 - 20 phút sau khi bị nhiễm độc qua đường tiêu hóa. Biểu hiện của nhóm thuốc trừ sâu loại phospho hữu cơ chủ yếu là các triệu chứng thích hệ thần kinh phó giao cảm, gây co đồng tử (có khi co nhỏ như đầu đinh), tăng tiết (vã mồ hôi, nhiều nước bọt), tăng co bóp ruột: đau bụng, nôn mửa, co thắt phế quản: tím tái, phù phổi, có thể liệt hô hấp, tụt huyết áp, giật cơ, co cơ, rối loạn phối hợp vận động, hoa mắt, chóng mặt, run, nói khó, nhìn lóa, nặng thì hôn mê. Các biểu hiện ngộ độc cấp thuốc trừ sâu loại carbamat tương tự như ngộ độc phospho hữu cơ nhưng mức độ nhẹ hơn. Ngộ độc thuốc trừ sâu loại clo hữu cơ thường có đau bụng, nôn mửa, co giật, liệt cơ hô hấp. Ngộ độc thuốc trừ sâu loại pyrethroid cũng có các biểu hiện về đường tiêu hóa (nếu ngộ độc qua đường tiêu hóa) và các biểu hiện thần kinh như đau đầu, co giật, hôn mê nếu ngộ độc nặng. Ngộ độc nereistoxin có triệu chứng rất nặng nề về đường tiêu hoá: đau bụng, nôn, tiêu chảy, có thể nôn ra máu và tiêu ra máu dữ dội dẫn đến truỵ mạch, tụt huyết áp (sốc giảm thể tích), tim mạch: tụt huyết áp: thường sớm và nặng nề do phối hợp cả giảm thể tích tuần hoàn, giãn mạch và nhiễm toan. Có thể thấy rối loạn nhịp tim (nhịp nhanh xoang, rung thất, xoắn đỉnh), suy tim, phù phổi cấp, hô hấp: tình trạng nhiễm toan thở nhanh sâu, suy hô hấp, liệt cơ, sặc phổi, thần kinh: co giật giống kiểu động kinh, sau đó là liệt cơ, hôn mê. Tuy nhiên, các biểu hiện nói trên có thể không điển hình ở những thể ngộ độc cấp nhẹ hoặc ngộ độc mạn tính: người bệnh chỉ thấy mệt mỏi, đau đầu, giảm trí nhớ, mất tập trung, ăn uống kém, mất ngủ... và dễ bị quy cho là suy nhược cơ thể, trầm cảm...<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tranh-ngo-doc-thuoc-bao-ve-thuc-vat-cach-gi-3.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Phun thuốc trừ sâu không đảm bảo các qui định về an toàn lao động, có trường hợp người lao động bị ngộ độc cấp.</p><p class="Normal"><strong>Tránh ngộ độc thuốc trừ sâu thế nào?</strong></p><p class="Normal">Ngộ độc thuốc trừ sâu cấp và mạn hoàn toàn có thể phòng tránh được bằng các biện pháp như tuyên truyền giáo dục cho mọi người, nhất là bà con nông dân, những người thường xuyên phải sử dụng thuốc trừ sâu về độc tính của thuốc và các biểu hiện của ngộ độc thuốc. Hướng dẫn cho bà con biết về thời gian thu hoạch rau quả an toàn sau khi phun thuốc. Giải quyết tốt các nguyên nhân dẫn đến bệnh nhân tự tử bằng thuốc trừ sâu, đặc biệt là các liệu pháp điều trị tâm lý cho bệnh nhân (ngộ độc do uống thuốc trừ sâu tự tử) sau khi xuất viện, tái hòa nhập cộng đồng. Thêm nữa, cũng phải kể đến các biện pháp thuộc về các cơ quan chức năng như tăng cường quản lý các hóa chất trừ sâu, kiểm tra, kiểm soát thường xuyên để các loại rau quả, thực phẩm còn tồn dư lượng thuốc trừ sâu không được đưa ra thị trường. Xử phạt thật nghiêm những cá nhân, tập thể vì lợi nhuận mà vi phạm các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm...</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Vũ Đức Định</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-79934576959703147642000-12-31T23:30:00.004-08:002019-12-23T19:18:44.181-08:00Quả mâm xôi giúp dự phòng các bệnh lý tim mạch<p class="Normal">Ngoài ra bổ sung trái cây vào chế độ ăn uống hàng ngày còn giảm nguy cơ mắc một số bệnh, đặc biệt quả mâm xôi, giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.</p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu của Đại học Hàn Quốc cho thấy việc bổ sung thêm các chất chiết (nước ép) của quả mâm xôi đen có thể làm giảm các triệu chứng của hội chứng chuyển hóa (rối loạn liên quan đến ít nhất ba dấu hiệu: béo bụng, cao huyết áp, xơ vữa động mạch, kháng insulin hoặc không dung nạp glucose ...) và vì vậy làm giảm nguy cơ các bệnh lý tim mạch.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Qua-mam-xoi-giup-du-phong-cac-benh-ly-tim-mach.jpg" alt="" width="441"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Qua-mam-xoi-giup-du-phong-cac-benh-ly-tim-mach-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Qua-mam-xoi-giup-du-phong-cac-benh-ly-tim-mach-2.jpg"><p class="Normal">Công trình nghiên cứu đăng trên Tạp chí “Journal of Medicinal Food”. Họ tiến hành so sánh dấu hiệu của hội chứng chuyển hóa của hai nhóm tình nguyện viên trong hai tuần. Một nhóm dùng hàng ngày 750 mg dịch chiết của quả mâm xôi, nhóm còn lại dùng placebo (giả dược).</p><p class="Normal">Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm dùng bổ sung thêm quả mâm xôi có trị số huyết áp giảm, thành động mạch mềm mại hơn và những tế bào giúp sửa chữa những động mạch bị tổn thương lưu thông nhiều, tốt hơn trong cơ thể.</p><p class="Normal">Quả mâm xôi rất giàu flavonoid và chất chống oxy hóa. Dâu tây, mâm xôi, nho và quả việt quất…là những loại trái cây giàu flavonoid. Quả mâm xôi đặc biệt quả mâm xôi đen giúp dự phòng các bệnh lý tim mạch. Quả mâm xôi rất giàu vitamin C, ngoài ra rất giàu chất sắt (0,7 mg mỗi 100 g). Quả mâm xôi là nguồn cung cấp tuyệt vời các khoáng chất: kali, magiê, canxi. Hàm lượng chất xơ cao là phương thuốc “thiên nhiên” rất hiệu quả giúp tăng nhu động ruột.</p><p class="Normal">Ngoài ra, khoa học cũng đã chứng minh cho thấy quả mâm xôi có tác dụng dự phòng ung thư, tác dụng chống viêm, dự phòng nguy cơ các bệnh lý tim mạch, các rối loạn chuyển hóa….</p><p class="Normal"><strong>Bs Ái Thủy</strong></p><p class="Normal">(Theo TopSante)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-78742984054613999342000-12-31T23:30:00.003-08:002019-12-23T19:18:42.866-08:00Các loại bệnh trầm cảm thường gặp<p class="Normal"><strong>Đặc điểm và nguyên nhân trầm cảm</strong></p><p class="Normal">Thời gian gần đây, số người bị bệnh trầm cảm ngày càng có xu hướng gia tăng. Bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên như: bị sang chấn tâm lý mạnh gọi là sốc xúc cảm hoặc căng thẳng tâm lý gọi là stress tuy không mạnh nhưng kéo dài. Sang chấn tâm lý thường hay gặp nhất, yếu tố tâm lý quan trọng đến mức có thể tạo cơ sở để tách ra thành một thể bệnh riêng gọi là trầm cảm phản ứng; sốc xúc cảm cũng do hiện tượng quá vui hoặc quá sung sướng tạo nên các cơn trầm cảm. Các yếu tố tâm lý xã hội, các trường hợp khó thích nghi với môi trường khác lạ, có hoàn cảnh sống cô đơn, sống biệt lập với người thân; các yếu tố nội sinh trong các bệnh loạn thần hưng trầm cảm, tâm thần phân liệt, trầm cảm thoái triển... đều có thể gây nên hiện tượng trầm cảm. Đồng thời, thể tạng người có loại hình sinh học kiểu người mập mạp có liên quan đến trầm cảm chu kỳ; yếu tố di truyền cũng có tác động ảnh hưởng lớn đến một số thể bệnh trầm cảm. Bệnh trầm cảm có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở độ tuổi trên 50. Ngoài ra, trạng thái trầm cảm còn là biểu hiện triệu chứng của nhiều bệnh ở não như: nhiễm khuẩn trong sọ não, liệt toàn thể tiến triển, chấn thương sọ não, xơ mạch máu não...; các bệnh toàn thân làm thay đổi sinh lý hay làm suy nhược cơ thể gồm lao, ung thư, bệnh về máu, rối loạn nội tiết, nhiễm độc, tự nhiễm độc... và một số trường hợp không rõ nguyên nhân.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-benh-tram-cam-thuong-gap.jpg" alt="" width="600">Ảnh minh họa</p><p class="Normal"><strong>Các loại trầm cảm thường gặp</strong></p><p class="Normal">Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh trầm cảm thường có nhiều loại khác nhau như: trầm cảm nặng, trầm cảm nhẹ, trầm cảm xuất hiện từng giai đoạn, trầm cảm tái diễn, trầm cảm nặng và tái diễn, trầm cảm mức độ nhẹ liên tục, trầm cảm di chứng của rối loạn khí sắc trầm cảm, rối loạn phân liệt cảm xúc.</p><p class="Normal">Trầm cảm nặng: xuất hiện đơn độc, suốt đời chỉ có một cơn, trước đây loại trầm cảm này được gọi là hiện tượng trầm uất, trầm cảm kích động, có biểu hiện như đặc điểm trầm cảm đã nêu ở trên. Bệnh lý trầm cảm kéo dài trên 2 tuần, gây sự đau buồn, trở ngại đối với hoạt động hàng ngày.</p><p class="Normal">Trầm cảm nhẹ: xuất hiện đơn độc, khác với trầm cảm nặng xuất hiện đơn độc về mức độ, không gây nên sự đau buồn và trở ngại đối với hoạt động hàng ngày, thường kéo dài ít nhất 2 tuần; không có hiện tượng hoang tưởng, ảo giác.</p><p class="Normal">Trầm cảm xuất hiện từng giai đoạn: tái diễn nhiều đợt và có thể xen kẽ với giai đoạn hưng cảm. Giữa các giai đoạn trầm cảm và hưng cảm là thời kỳ khí sắc bình ổn hoàn toàn. Loại trầm cảm này còn được gọi là bệnh loạn thần hưng trầm cảm. Tỉ lệ mắc bệnh ở nam nữ gần như nhau, sau tuổi trung niên thì giai đoạn trầm cảm thường xuất hiện nhiều hơn giai đoạn hưng cảm và kéo dài hơn.</p><p class="Normal">Trầm cảm tái diễn: biểu hiện giống như loại trầm cảm nặng và trầm cảm nhẹ đã nêu trên nhưng không xuất hiện đơn độc mà tái diễn nhiều đợt trong đời người. Giai đoạn trầm cảm kéo dài từ 3 - 12 tháng, trung bình 6 tháng. Bệnh thường khởi phát chậm, thường gặp ở độ tuổi từ 50. Phần lớn bệnh được phục hồi hoàn toàn và tỉ lệ mắc bệnh trầm cảm loại này ở nữ ghi nhận gấp đôi nam.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-benh-tram-cam-thuong-gap-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-benh-tram-cam-thuong-gap-2.jpg"><p class="Normal">Trầm cảm nặng và tái diễn: gần giống như các bệnh trước kia gọi là trầm cảm, trầm uất, loạn thần hưng trầm cảm, trầm cảm sinh thể, trầm cảm nội sinh. Trong đời, con người ít nhất thường có hai giai đoạn trầm cảm nặng hay nhẹ tái diễn, mỗi giai đoạn thường kéo dài trên 2 tuần, giữa hai giai đoạn trầm cảm phải có một thời kỳ lành bệnh ít nhất 6 tháng.</p><p class="Normal">Trầm cảm mức độ nhẹ: liên tục biểu hiện, đơn độc nhưng kéo dài, có khi gần hết tuổi thanh niên, gây nên sự đau buồn và trở ngại cho sinh hoạt lao động, làm việc và học tập của người bệnh. Bệnh có thể nặng lên và tiến triển như rối loạn trầm cảm tái diễn hay xen kẽ với các giai đoạn hưng cảm. Nếu các giai đoạn trầm cảm và hưng cảm xen kẽ nhau được gọi là khí sắc tuần hoàn; nếu mức độ khí sắc trầm, nhẹ, kéo dài thì gọi là loạn khí sắc.</p><p class="Normal">Trầm cảm di chứng của các rối loạn khí sắc trầm cảm: biểu hiện đơn độc hoặc tái diễn nhưng mức độ nhẹ, không kéo dài gồm các trạng thái hỗn hợp trầm cảm và hưng cảm, trầm cảm ẩn, rối loạn xúc cảm khác không liên quan đến nghiện rượu, nghiện ma túy, rối loạn nội tiết hay rối loạn tâm thần thực tổn.</p><p class="Normal">Phân liệt cảm xúc: biểu hiện các triệu chứng phân liệt và triệu chứng cảm xúc xuất hiện đồng thời, nổi bật như nhau; lưu ý thể trầm cảm xuất hiện sau cơn loạn thần cấp tính của bệnh tâm thần phân liệt không xếp vào loại trầm cảm này. Các triệu chứng trầm cảm biểu hiện như đã nêu ở trên. Các triệu chứng phân liệt ở bệnh nhân biểu hiện ý nghĩ vang lên thành tiếng nói ở trong đầu, bị những lực lượng xa lạ nào đó điều khiển, mưu hại; nghe thấy những tiếng nói gièm pha, buộc tội mà thực tế không có... Phần lớn bệnh nhân được phục hồi hoàn toàn sau điều trị, một số ít trường hợp tiến triển thành thiếu sót phân liệt như thờ ơ với ngoại cảnh, có hành vi kỳ dị...</p><p class="Normal"><strong>Các thể lâm sàng của trầm cảm</strong></p><p class="Normal">Theo các nhà khoa học, rối loạn trầm cảm là hiện tượng xảy ra rất phúc tạp và rất đa dạng. Các thể lâm sàng trầm cảm thường gặp là: trầm cảm nội sinh, trầm cảm tâm sinh, trầm cảm triệu chứng.</p><p class="Normal">Trầm cảm nội sinh: thể trầm cảm này có thời kỳ đầu tiến triển từ vài tuần đến vài tháng với các hiện tượng mất ngủ, mệt mỏi, giảm khí sắc, lo lắng đến sức khỏe và tương lai; thời kỳ toàn phát có 3 triệu chứng đặc trưng là ức chế cảm xúc, ức chế tư duy và ức chế vận động. Trầm cảm nội sinh có đặc điểm là biểu biện nặng lên vào buổi sáng và nhẹ đi về buổi tối, tiến triển thường xuất hiện từng giai đoạn, giữa các giai đoạn khí sắc bình ổn hoàn toàn, không làm biến đổi nhân cách và không đi đến sa sút tâm thần. Ngoài thể lâm sàng điển hình đã nêu trên, còn có các thể lâm sàng không điển hình được ghi nhận như: trầm cảm sững sờ, trầm cảm kích động, trầm cảm nghi bệnh, trầm cảm ám ảnh, trầm cảm hoang tưởng, trầm cảm ẩn, trầm cảm ở trẻ em...</p><p class="Normal">Trầm cảm tâm sinh: đây là thể trầm cảm có trạng thái phản ứng của một nhân cách yếu đối với một môi trường sống không thuận lợi. Đặc điểm biểu hiện lâm sàng không sâu sắc như trầm cảm nội sinh, bệnh nhân ít có ý tưởng bị buộc tội, chúng mang sắc thái loạn cảm như cơn khóc, cơn than vãn về nỗi khó khăn, nỗi bất hạnh, cho rằng mình là nạn nhân. Thể trầm cảm này gồm 2 nhóm chính không đồng nhất là trầm cảm phản ứng và trầm cảm tâm căn. Trầm cảm phản ứng là một thể của loạn thần phản ứng với một hoạt động tâm thần có thể làm rối loạn đến mức mất tính toàn vẹn, tính thống nhất; có những rối loạn về hoạt động nhận thức, ý thức, tiếp xúc, hành vi. Trầm cảm tâm căn có triệu chứng của bệnh tâm căn như khí sắc trầm, giảm hứng thú, dễ cảm động; lo lắng về bệnh tật, về những điều không may có thể xảy ra.</p><p class="Normal">Trầm cảm triệu chứng: có đặc điểm lâm sàng từ nhẹ đến nặng, chúng tồn tại trong một giai đoạn hay kéo dài trong quá trình bệnh tiến triển. Trầm cảm diễn biến tùy theo sự tiến triển của bệnh chính, cường độ của tác nhân gây hại và sức phản ứng của cơ thể. Các hội chứng có thể gặp là hội chứng trầm cảm paranoid và hội chứng trầm cảm không điển hình. Hội chứng trầm cảm paranoid có các triệu chứng buồn rầu, sợ hãi, kích động, lo âu, ảo tưởng lời nói, hoang tưởng bị tội; có thể kèm theo rối loạn ý thức, mê sảng, lú lẫn, kích động giống động kinh và thường tăng lên về đêm. Hội chứng trầm cảm không điển hình có các triệu chứng kích động lo âu như than khóc kèm theo các ý tưởng nghi bệnh, loạn cảm giác bản thể như khó chịu ở những vùng khác nhau. Trầm cảm triệu chứng có thể gặp trong các bệnh nhiễm khuẩn như bệnh cúm, các bệnh thực tổn của não như xơ vữa động mạch não, các bệnh nội tiết như bệnh Cushing và ngay trong cả quá trình điều trị với loại thuốc steroide.</p><p class="Normal"><strong>Phòng bệnh</strong>Như vậy rối loạn trầm cảm trên thực tế có nhiều loại khác nhau khá phong phú và đa dạng; chính ngay cả bản thân người bệnh và người thân có thể không biết hoặc không để ý đến. Dù mắc loại bệnh trầm cảm nào nhưng trong cơn trầm cảm bột phát sẽ dẫn đến một hệ lụy khá tồi tệ là bệnh nhân có thể có hành vi tự sát hoặc giết chết người thân rồi tự sát. Vì vậy, việc phòng bệnh trầm cảm là một vấn đề quan trọng cần được lưu ý hiện nay do bệnh ngày càng có xu hướng phát triển trong xã hội hiện đại. Phòng bệnh rối loạn trầm cảm chủ yếu là chú trọng đến việc giáo dục nhân cách trẻ em từ khi còn nhỏ để sau này lớn lên có được các phẩm chất hòa nhập dễ dàng với cuộc sống, nghề nghiệp xã hội; đồng thời có khả năng thích ứng linh hoạt với những hoàn cảnh bất lợi luôn luôn có thể xảy ra. Cần tổ chức lao động, làm việc, sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý; tránh tình trạng căng thẳng về cảm xúc và các sang chấn tâm lý; phát hiện và điều trị sớm các bệnh của cơ thể. Ngoài ra, khuyến khích thực hiện cuộc sống với mẫu gia đình có cả ba thế hệ cùng sinh sống. Cần quan tâm chăm sóc trẻ mồ côi, người có hoàn cảnh khó khăn; đặc biệt là người tàn tật và người già cô đơn không nơi nương tựa…</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-loai-benh-tram-cam-thuong-gap-3.jpg" alt="" width="600"><p class="Normal">Mẫu gia đình có cả ba thế hệ cùng sinh sống giúp phòng bệnh trầm cảm<strong></strong></p><p class="Normal"><strong>BS. NGUYỄN VÕ HINH</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-38049204392806272532000-12-31T23:30:00.002-08:002019-12-23T19:17:24.204-08:00Những tác hại đáng sợ từ thói quen sử dụng chun buộc tóc<p class="Normal">Nhập viện vì đeo chun buộc tóc ở cổ tay</p><p class="Normal">Mới đây, một bệnh nhân người Mỹ tên Audree Kopp nhập viện trong tình trạng nhiễm trùng và buộc phải phẫu thuật do thường xuyên đeo chun buộc tóc ở cổ tay.</p><p class="Normal">WLKY đưa tin, thói quen đeo chun buộc tóc lên tay khiến Audree Kopp bị nhiễm trùng nặng.</p><p class="Normal">Kopp bị sưng cổ tay trong khi chuyển nhà, nghĩ bị nhện cắn nên đến bệnh viện xin thuốc kháng sinh. Vết sưng ngày càng to và đỏ tấy, Kopp quay lại bệnh viện và hốt hoảng khi bác sĩ chẩn đoán bị nhiễm vi khuẩn từ chiếc chun buộc tóc kim tuyến hay đeo ở cổ tay.</p><p class="Normal">Câu chuyện của Kopp thu hút sự quan tâm của cộng đồng bởi rất nhiều thiếu nữ có thói quen giống cô.</p><p class="Normal"><p class="Normal"><img src="http://giadinh.vcmedia.vn/k:2015/chun-1449130397045/nhung-tac-hai-dang-so-tu-thoi-quen-su-dung-chun-buoc-toc.jpg" alt=" Ảnh minh họa. "></p><p class="Normal"><p class="Normal">Ảnh minh họa.</p></p></p><p class="Normal">Kopp sau đó đã được phẫu thuật kịp thời và tránh được hiện tượng nhiễm trùng. "Bạn không thể đeo các loại chun buộc tóc lên tay vì chúng sẽ dẫn đến các vấn đề da liễu", bác sĩ điều trị cho Kopp là Amit Gupta cho biết. Vi khuẩn từ dây buộc tóc đã qua lỗ chân lông tấn công cơ thể nữ bệnh nhân, gây ra 3 loại nhiễm trùng.</p><p class="Normal">Đây không phải là lần đầu tiên việc đeo dây chun hay vòng tay bằng chun được cảnh báo gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.</p><p class="Normal">Vòng đeo tay bằng các loại dây chun bện lại đang là mốt của trẻ em hiện nay có chứa chất vô cùng độc hại. Tại Việt Nam, các loại vòng làm từ thun được bày bán phổ biến trong các tiệm trang sức giá rẻ và trên các trang bán hàng trực tuyến.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"></p><p class="Normal">Kết quả thử nghiệm của Phòng Khảo thí chất độc Birmingham (Anh) cho thấy, các loại vòng tay bằng dây chun dành cho trẻ em trên thị trường chứa tới hơn 50% hàm lượng phthalates, quá cao so với mức cho phép 0,1%. Phthalates có thể gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng tới sức khoẻ con người như rối loạn nội tiết tố, giảm tinh trùng, gây viêm vú, tuyến tiền liệt, dị ứng, nghiêm trọng hơn là ung thư buồng trứng và thậm chí gây vô sinh.</p><p class="Normal"><strong>Tác hại giật mình từ dây chun</strong></p><p class="Normal"><strong>Dị ứng:</strong> Phần lớn những chiếc vòng này được làm từ cao su. Theo các chuyên gia, ở điều kiện bình thường, cao su rất dễ gây dị ứng, nhất là với những người có cơ địa nhạy cảm. Đặc biệt, cao su tự nhiên còn có khả năng gây dị ứng cao hơn loại tổng hợp. Nguyên nhân là do các chất trong cao su như rHev b1, rHev b3, rHev b5, rHev b6.01, rHev b6.02… là những chất rất dễ gây dị ứng.</p><p class="Normal">Các biểu hiện thường gặp khi bị dị ứng với những chiếc vòng này thường là nổi mề đay, mẩn đỏ, rát, khó thở, ngứa da, nặng hơn có thể bị phù mạch, viêm mũi dị ứng, hen phế quản, viêm kết mạc dị ứng, viêm da tiếp xúc dị ứng, thậm chí còn có thể bị sốc phản vệ, ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính mạng. Có người có phản ứng nhanh, nhưng cũng có người gặp phản ứng muộn hơn, khiến cho tình trạng nguy hiểm hơn, việc điều trị bị chậm trễ, dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng.</p><p class="Normal"><p class="Normal"><img src="http://giadinh.vcmedia.vn/k:2015/chun-vong-1449130483884/nhung-tac-hai-dang-so-tu-thoi-quen-su-dung-chun-buoc-toc.jpg" alt=" Ảnh minh họa. "></p><p class="Normal"><p class="Normal">Ảnh minh họa.</p></p></p><p class="Normal"><strong>Nguy hại từ hóa chất phthalates: </strong>Phthalate là một chất gây độc, đã bị Liên minh châu u cấm sử dụng từ vài năm trước. Hiện nay, chất này thường được tái sử dụng trong một số sản phẩm làm từ PVC (nhựa tổng hợp), điển hình là trang sức giá rẻ.</p><p class="Normal">Việc sử dụng những chiếc vòng tay không rõ nguồn gốc, nhất là loại vòng tay nhựa, vòng thun giá rẻ rất nguy hiểm bởi theo một số nghiên cứu, loại vòng này có chứa phthalate. Nó có thể gây ra dị ứng, dẫn đến hen suyễn, rối loạn nội tiết tố, thậm chí còn gây vô sinh và khiến chúng ta bị ung thư.</p><p class="Normal">Cách tốt nhất để phòng tránh những tác hại do phthalate gây ra là tránh sử dụng những sản phẩm có chứa chất này. Do đó, các bạn không nên dùng những chiếc vòng này để tránh mắc phải các căn bệnh nguy hiểm do hóa chất độc hại này gây ra.</p><p class="Normal"><strong>Tiềm ẩn những chất độc khác: </strong>Ngoài hóa chất phthalate, những chiếc vòng giá rẻ và không rõ nguồn gốc này còn chứa rất nhiều chất độc hại khác. Để làm được những chiếc vòng đó, nhà sản xuất còn dùng đến nhựa, chất hóa dẻo, chất xúc tác, bột màu, bột tan… Đó đều là những hóa chất và phẩm màu công nghiệp, rất dễ gây hại cho cơ thể, nhất là khi sử dụng nhiều quá mức cho phép.</p><p class="Normal">Các chất độc này khi tiếp xúc với cơ thể có thể ảnh hưởng trực tiếp tới da và đường tiêu hóa (khi nuốt phải), ngấm vào máu, đọng lại trên các mô mỡ, gan, thận, về lâu dài sẽ gây ra những căn bệnh nghiêm trọng.</p><p class="Normal">Cách tốt nhất, các bạn không nên sử dụng những chiếc vòng tay giá rẻ, vòng tay không rõ nguồn gốc xuất xứ để tránh những tác hại đối với cơ thể.</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-10330870331864730502000-12-31T23:30:00.001-08:002019-12-23T19:17:23.185-08:00Vàng da ở trẻ sơ sinh<!--[if gte mso 9]><xml><w:WordDocument><w:View>Normal</w:View><w:Zoom>0</w:Zoom><w:AutoHyphenation/><w:PunctuationKerning/><w:ValidateAgainstSchemas/><w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid><w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent><w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText><w:Compatibility><w:BreakWrappedTables/><w:SnapToGridInCell/><w:WrapTextWithPunct/><w:UseAsianBreakRules/><w:DontGrowAutofit/></w:Compatibility><w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel></w:WordDocument></xml><![endif]--><p class="MsoNormal">Vàng da sơ sinh là do tăng bilirubin gián tiếp rất hay gặp, chiếm 25 - 30% ở trẻ đủ tháng và đa số ở trẻ non tháng. Bệnh thường xảy ra trong tháng tuổi đầu tiên nhưng nguy hiểm nhất là trong 2 tuần đầu. Vàng da sơ sinh có thể ở mức độ nhẹ (vàng da sinh lý) nhưng cũng có thể tiến triển nặng (vàng da bệnh lý). Nếu không phát hiện và điều trị vàng da bệnh lý kịp thời thì có thể xảy ra biến chứng nhiễm độc thần kinh (còn gọi là vàng da nhân) do bilirubin gián tiếp thấm vào não mà hậu quả là trẻ sẽ bị tử vong hoặc bị bại não suốt đời. </p><p class="MsoNormal"><strong>Thế nào là vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh? </strong></p><p class="MsoNormal">Ở trẻ đủ tháng, bình thường thì vàng da được coi là sinh lý khi vàng da xuất hiện sau 24 giờ tuổi. Hết trong vòng 1 tuần với trẻ đủ tháng và 2 tuần đối với trẻ non tháng. Mức độ vàng da nhẹ (chỉ vàng da vùng mặt, cổ, ngực và vùng bụng phía trên rốn). Vàng da đơn thuần, không kết hợp các triệu chứng bất thường khác (thiếu máu, gan lách to, bỏ bú, lừ đừ...). Nồng độ bilirubin/máu không quá 12mg% ở trẻ đủ tháng và không quá 14mg% ở trẻ non tháng...Tốc độ tăng bilirubin/máu không quá 5mg% trong 24 giờ.</p><p class="MsoNormal"><div align="center"><table style="BORDER-RIGHT: black 0px solid; BORDER-TOP: black 0px solid; MARGIN: 5px; BORDER-LEFT: black 0px solid; BORDER-BOTTOM: black 0px solid; BORDER-COLLAPSE: collapse; " align="center" cellpadding="0" cellspacing="5"><tbody><tr><td style="VERTICAL-ALIGN: top; TEXT-ALIGN: center;padding-left:5px; padding-right:5px;" align="center"><div><div><img title="Vàng da ở trẻ sơ sinh - Khi nào cần điều trị? 1" alt="Vàng da ở trẻ sơ sinh - Khi nào cần điều trị? 1" style="margin: 5px;" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Vang-da-o-tre-so-sinh.jpg" width="450"></div><em><span style="font-size:10.0pt;font-family:"Times New Roman";mso-fareast-font-family: "Times New Roman";color:black;mso-font-width:95%;mso-ansi-language:EN-US; mso-fareast-language:EN-US;mso-bidi-language:AR-SA">Chiếu đèn điều trị vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh.</span></em></div></td></tr></tbody></table></div><b>Thế nào là vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh?</b><p><p class="MsoNormal">Vàng da được coi là bệnh lý khi có bất thường từ một trong số các tiêu chuẩn sau:</p><p class="MsoNormal">- Vàng da đậm xuất hiện sớm; </p><p class="MsoNormal">- Không hết vàng sau 1 tuần với trẻ đủ tháng và 2 tuần đối với trẻ non tháng;</p><p class="MsoNormal">- Mức độ vàng toàn thân và cả mắt;</p><p class="MsoNormal">- Vàng da kết hợp các triệu chứng bất thường khác (trẻ lừ đừ, bỏ bú, co giật...);</p><p class="MsoNormal">- Xét nghiệm bilirubin trong máu tăng hơn bình thường.</p><div style="display: inline-block;width: 100%;overflow: hidden;float: left;"><ul style="display: flex;"><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Vang-da-o-tre-so-sinh-1.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li><li style="display:none; width: 47%;margin-bottom: 7px;padding: 5px;border: 1px solid #ddd;text-align: justify;background: #f2f2f2;overflow: hidden;float: left;margin-right: 2%;box-sizing: border-box;"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Vang-da-o-tre-so-sinh-2.jpg" style="float: left;height: 55px !important;width: 75px;margin: 10px 5px 0 0;overflow: hidden;"><span style="font-weight: normal;font-style: italic;color: #145b96 !important;display: inline-block;float: right;width: calc(100% - 85px);margin-left: 10px;font-size: 13px !important;line-height: 18px !important;"></span></li></ul></div><p class="MsoNormal">Khi có các dấu hiệu vàng da bệnh lý như nói trên, cần phải đưa ngay trẻ đi khám bác sĩ chuyên khoa Nhi để được chẩn đoán và điều trị<span style="mso-spacerun:yes"> </span>càng sớm càng tốt. </p><p class="MsoNormal"><b>Các phương pháp điều trị vàng da sơ sinh?</b></p><p class="MsoNormal">Cho đến nay, tại các khoa sơ sinh, điều trị vàng da sơ sinh bằng 3 phương pháp chính, đó là: </p><p class="MsoNormal">- Cung cấp đầy đủ nước và năng lượng (qua cho bú hoặc truyền dịch), truyền albumin và dùng một số loại thuốc để gia tăng tốc độ chuyển hoá bilirubin gián tiếp.</p><p class="MsoNormal">- Chiếu đèn là phương pháp điều trị vàng da sơ sinh hiệu quả nhất, an toàn, đơn giản và kinh tế nhất.</p><p class="MsoNormal">- Thay máu khi bé có triệu chứng đe dọa nhiễm độc thần kinh do bilirubin trong máu tăng cao. </p><p class="MsoNormal">Tùy trường hợp cụ thể, các bác sĩ có thể sử dụng 1 - 2 hay 3 phương pháp cùng lúc. </p><p class="MsoNormal"><b>Chiếu đèn điều trị vàng da được chỉ định khi nào?</b></p><p class="MsoNormal">Chiếu đèn là sử dụng ánh sáng có bước sóng từ 400 - 500nm, cực điểm 450 - 460nm tương ứng với đỉnh hấp thụ của bilirubin (ánh sáng màu xanh dương). Khi chiếu đèn năng lượng, ánh sáng sẽ xuyên qua da, tác động lên các phân tử bilirubin nằm trong lớp mỡ dưới da để biến đổi các phân tử bilirubin gián tiếp (độc cho não của trẻ) thành các sản phẩm đồng phân hay các sản phẩm quang oxy hoá tan được trong nước, không độc và sẽ được đào thải qua gan (qua mật) và thận (qua nước tiểu). Chiếu đèn được chỉ định sau 24 giờ tuổi để điều trị vàng da tăng bilirubin gián tiếp bệnh lý chưa có triệu chứng tiền nhiễm độc hay nhiễm độc thần kinh. Cũng có thể chiếu đèn dự phòng trong các trường hợp có nguy cơ vàng da sơ sinh như: trẻ non tháng, có bướu huyết thanh, sọ to, trẻ có tán huyết...</p><p class="MsoNormal">Chú ý: Khi chiếu đèn, trẻ được cởi trần, có che kín mắt và bộ phận sinh dục, thường xuyên xoay trở mình cho trẻ để tăng diện tích da tiếp xúc với ánh sáng. Có thể chiếu đèn liên tục hay cách quãng, với trẻ đủ tháng khỏe mạnh, khoảng sau 3 giờ, có thể cho trẻ ra ngoài để bú mẹ hoặc thay tã. Ở nơi có điều kiện, các trẻ vàng da bệnh lý mức độ nhẹ hoặc trung bình thì có thể thực hiện chiếu đèn tại phòng riêng của mẹ có sự theo dõi của bác sĩ chứ không cần ở phòng cách ly. Thực hiện việc chiếu đèn sớm có tác dụng khi trẻ xuất viện sẽ không còn nguy cơ vàng da nặng.</p><p class="MsoNormal"><b>Lời khuyên của thầy thuốc</b></p><p class="MsoNormal">Như trên đã nói, nếu không phát hiện và điều trị vàng da bệnh lý kịp thời sẽ dẫn đến vàng da nhân, hậu quả là để lại di chứng bại não suốt đời, thậm chí tử vong. Do vậy, tốt nhất để phòng vàng da bệnh lý bằng cách các bà mẹ mang thai cần khám thai định kỳ, đặc biệt, các tháng cuối cần có chế độ ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý để không bị sinh non; khi sinh cần đến cơ sở y tế để được cán bộ có chuyên môn theo dõi và đỡ đẻ; Đối với các trẻ mới chớm vàng da thì có thể tắm nắng ấm mỗi sáng, nhưng nếu trẻ đã vàng da nhiều thì phải sớm đưa trẻ đi khám ở bác sĩ chuyên khoa Nhi để được điều trị ngay. </p><p class="MsoNormal" align="right"><b>BS.Trần Minh Nguyệt</b></p><br><div class="share_detail pkg"><div class="fl"><div class="share_list fl"><div class="fb-send" data-href="http://suckhoedoisong.vn/vang-da-o-tre-so-sinh-khi-nao-can-dieu-tri-n68215.html" data-width="52" data-height="20" data-colorscheme="light" style="margin-right:5px;"></div><div class="fb-like" data-href="http://suckhoedoisong.vn/vang-da-o-tre-so-sinh-khi-nao-can-dieu-tri-n68215.html" data-layout="button_count" data-action="like" data-show-faces="false" data-share="true"></div></div></div><div class="fr"><div class="g-plusone" data-size="medium"></div></div></div>pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-74783111383907886172000-12-31T23:30:00.000-08:002019-12-23T19:17:21.102-08:00Cách phòng ngừa bệnh tay-chân<p class="Normal">Báo Sức khỏe&Đời sống cung cấp đến bạn đọc những hỏi đáp về bệnh tay chân miệngTCM và cách phòng ngừa.</p><p class="Normal"><strong>Bệnh TCM là gì?</strong></p><p class="Normal">Bệnh TCM là một bệnh nhiễm virut cấp tính, lây truyền qua đường tiêu hóa, thường gặp ở trẻ nhỏ và có khả năng gây thành dịch lớn. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nước thường thấy ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông. Bệnh phổ biến ở nhiều nước châu Á.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt="Rửa tay thường xuyên với xà phòng."></p><p class="Normal"><p class="Normal">Rửa tay thường xuyên với xà phòng.</p></p><p class="Normal"><strong>Bệnh Tay chân miệng xảy ra ở đâu?</strong></p><p class="Normal">Trên thế giới, bệnh TCM có thể xảy ra nhỏ lẻ hoặc bùng phát thành dịch. Ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới, dịch thường xảy ra quanh năm.</p><p class="Normal">Bệnh TCM xảy ra vài năm một lần tại các khu vực khác nhau trên thế giới. Trong những năm gần đây, dịch xảy ra nhiều hơn tại châu Á. Các nước ghi nhận số trường hợp mắc bệnh TCM cao bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông, Hàn Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Đài Loan và Việt Nam.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân của bệnh TCM?</strong></p><p class="Normal">Bệnh TCM gây ra do các loại virut thuộc nhóm đường ruột, gồm có Coxsackie, Echo và các virut đường ruột khác, trong đó hay gặp là virut đường ruột týp 71 (EV71) và Coxsackie A16. Virut EV71 có thể gây các biến chứng nặng và gây tử vong.</p><p class="Normal"><strong>Người bị lây nhiễm bệnh TCM như thế nào?</strong></p><p class="Normal">Virut gây bệnh TCM có thể lây nhiễm từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với dịch mũi, họng, nước bọt, chất dịch từ mụn nước, hoặc phân của người bị nhiễm bệnh. Người bị bệnh có thể làm lây lan bệnh nhiều nhất trong tuần đầu tiên của bệnh, nhưng thời gian lây nhiễm có thể kéo dài trong vài tuần (do virut vẫn tồn tại trong phân).</p><p class="Normal">Bệnh TCM không lây truyền từ người tới vật nuôi/động vật và ngược lại.</p><p class="Normal"><strong>Ai có nguy cơ mắc bệnh TCM?</strong></p><p class="Normal">Tất cả những người chưa từng bị bệnh TCM đều có nguy cơ nhiễm bệnh, nhưng không phải ai bị nhiễm bệnh cũng xuất hiện bệnh.</p><p class="Normal">Bệnh TCM xảy ra chủ yếu ở trẻ em dưới 10 tuổi, nhưng thường gặp nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi. Hầu hết người lớn được miễn dịch, nhưng vẫn có trường hợp mắc bệnh ở thanh thiếu niên và người lớn.</p><p class="Normal"><strong>Bệnh TCM nghiêm trọng tới mức nào?</strong></p><p class="Normal">Bệnh TCM thường là một bệnh nhẹ, hầu hết tất cả bệnh nhân hồi phục trong vòng 7 - 10 ngày mà không cần điều trị và thường không gặp các biến chứng. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể diễn biến nặng như: viêm màng não, viêm não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong, thường do virut EV71 gây ra.</p><p class="Normal">Bệnh TCM có những triệu chứng gì?</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Thời gian ủ bệnh thông thường từ khi nhiễm bệnh tới khi khởi phát triệu chứng là 3 - 7 ngày. Bệnh thường bắt đầu với các biểu hiện như:</p><p class="Normal">Sốt, chán ăn, mệt mỏi và thường xuyên bị đau họng.</p><p class="Normal">1 hoặc 2 ngày sau khi khởi phát sốt, xuất hiện đau trong miệng, có đốm đỏ như phỏng rộp và sau đó trở thành vết loét. Vết loét thường nằm trên lưỡi, nướu răng (lợi) và niêm mạc má.</p><p class="Normal">Phát ban trên da, không ngứa trong 1 - 2 ngày với những đốm màu đỏ khổng nổi hoặc nổi lên, có khi có rộp da. Ban thường nằm trong lòng bàn tay và lòng bàn chân; cũng có thể xuất hiện trên mông và/hoặc ở cơ quan sinh dục.</p><p class="Normal">Người bị bệnh TCM có thể không biểu hiện triệu chứng, hoặc có thể chỉ có phát ban hoặc chỉ loét miệng.</p><p class="Normal">Trong một số ít trường hợp, bệnh có thể diễn biến nhanh với các triệu chứng về thần kinh, hô hấp và nhanh chóng dẫn đến tử vong.</p><p class="Normal"><strong>Điều trị bệnh TCM như thế nào?</strong></p><p class="Normal">Hiện nay, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh TCM. Bệnh nhân nên uống nhiều nước và có thể được điều trị triệu chứng để giảm sốt và giảm đau từ vết loét, phòng biến chứng.</p><p class="Normal"><strong>Cách phòng bệnh TCM?</strong></p><p class="Normal">Cho đến nay, chưa có vaccin phòng bệnh TCM. Nguy cơ lây nhiễm bệnh có thể được giảm thiểu bằng việc thực hiện tốt vệ sinh cá nhân và chăm sóc y tế kịp thời cho những trẻ em bị bệnh.</p><p class="Normal">Các biện pháp phòng ngừa bao gồm:</p><p class="Normal">- Rửa tay thường xuyên với xà phòng trước khi chuẩn bị thức ăn và ăn uống, trước khi cho trẻ nhỏ ăn, sau khi sử dụng nhà vệ sinh và sau khi thay tã cho trẻ, đặc biệt là sau khi tiếp xúc với các bọng nước;</p><p class="Normal">- Làm sạch môi trường bị ô nhiễm và các vật dụng bẩn (bao gồm cả đồ chơi) với xà phòng và nước, sau đó khử trùng bằng các chất tẩy rửa thông thường;</p><p class="Normal">- Tránh tiếp xúc gần (ôm, hôn, dùng chung đồ dùng...) với trẻ em bị bệnh TCM cũng có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm bệnh;</p><p class="Normal">- Không cho trẻ sơ sinh và trẻ em bị bệnh đi mẫu giáo, nhà trẻ, trường học hoặc nơi đông người cho tới khi khỏe hẳn;</p><p class="Normal">- Theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh và chăm sóc y tế kịp thời nếu trẻ sốt cao, li bì, mất tỉnh táo;</p><p class="Normal">- Che miệng và mũi khi hắt hơi và ho;</p><p class="Normal">- Xử lý khăn giấy và tã lót đã dùng bằng cách bỏ vào thùng rác và thải bỏ rác đúng cách;</p><p class="Normal">- Luôn lau dọn nhà cửa, nhà trẻ, trường học sạch sẽ.</p><p class="Normal"><strong>Nguyễn Hoàng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal">Tay - chân - miệng</p><p class="Normal">Tay - chân - miệng</p>(cập nhật liên tục)<p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">Tìm hiểm về bệnh Tay - chân - miệng</p>Đông y với bệnh tay chân miệngBệnh tay chân miệng vào mùa, nhiều ca biến chứngCách chăm sóc trẻ bị tay-chân-miệng tại nhàHà Nội: Gia tăng bệnh nhi mắc tay chân miệngNgăn chặn sự gia tăng bệnh sốt xuất huyết và tay chân miệngCách ngừa hiệu quả bệnh tay-chân-miệngCảnh giác với diễn biến khó lường bệnh tay - chân - miệngBỗng nhiên bị mệt, coi chừng bệnh tay chân miệngBùng phát bệnh tay-chân-miệngCách phòng ngừa bệnh tay-chân-miệngThực hiện tốt vệ sinh cá nhân - Giảm thiểu bệnh tay-chân-miệng</p></p><p class="Normal">Xem toàn bộ thông tin vụ việc</p></p><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2014.jpg" alt="Giúp mẹ phân biệt bệnh sởi và tay chân miệng">Giúp mẹ phân biệt bệnh sởi và tay chân miệng</td><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2014.jpg" alt="7 dấu hiệu dễ nhận thấy của trẻ tự kỷ">7 dấu hiệu dễ nhận thấy của trẻ tự kỷ</td><td valign="top"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2014.jpg" alt="Bệnh sởi: Những trẻ nào cần nhập viện?">Bệnh sởi: Những trẻ nào cần nhập viện?</td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-60253802773424060312000-12-31T23:00:00.006-08:002019-12-23T19:18:46.206-08:008 thực phẩm giúp bạn bỏ thuốc lá<p class="Normal">Thuốc lá đôi khi là người bạn đồng hành của nam giới. Tuy nhiên, lúc này hay lúc khác họ quyết định từ bỏ vì lý do sức khỏe hay nhiều lý do khác. Nhưng thật khó để bỏ vì không có gì để khỏa lấp trống vắng bằng điếu thuốc lá !!</p><p class="Normal">Nhưng thật sự có nhiều loại thực phẩm là giải pháp tốt giúp bạn bỏ được thuốc lá, miễn sao bạn chọn đúng loại thực phẩm.</p><p class="Normal"><img title="8 thực phẩm giúp bạn bỏ thuốc lá" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-thuc-pham-giup-ban-bo-thuoc-la.jpg" alt="8-thuc-pham-giup-ban-bo-thuoc-la" width="600"></p><p class="Normal">Theo nghiên cứu của Đại học Duke thì một số loại thực phẩm đã ảnh hưởng việc sản xuất nước bọt ở trong miệng cũng như là thay đổi nhận biết mùi của thuốc lá và điều này khiến cho việc hút thuốc lá ít thi vị hơn.</p><p class="Normal">Ngoài ra một số thực phẩm có tác dụng chống stress, giải độc, giảm cảm giác đói. Những điều này như là một phần trong cách cai thuốc lá. Đặc biệt là những thực phẩm giàu chất dinh dưỡng như vitamin C, vitamin B nhất là vitamin B6, B9, B12 và omega 3.</p><p class="Normal"><strong>1. Sữa và các sản phẩm của sữa</strong></p><p class="Normal">Theo nghiên cứu của Đại học Duke thì sữa giúp giảm cơn thèm thuốc lá vì nó để lại hương vị lạ trong miệng và giúp đẩy lùi cảm giác thèm thuốc. Hơn nữa sữa chứa nhiều protein cung cấp năng lượng cho cơ thể. Khi có những cơn thèm thuốc nên ăn sữa chua hoặc một miếng pho mát.</p><p class="Normal"><strong>2. Trái cây và rau quả</strong></p><p class="Normal">Theo nghiên cứu của Đại học Buffalo thì trái cây và ra quả giúp bỏ thuốc lá. Nghiên cứu cho thấy rằng những người hút thuốc lá mà ăn nhiều trái cây thì khả năng bỏ thuốc gấp ba lần so với những người muốn bỏ thuốc mà không ăn nhiều trái cây rau quả. Sỡ dĩ như vậy vì trái cây, rau quả làm thay đổi hương vị của nicotin trong miệng và gây cảm giác khó chịu. Hơn nữa trái cây chứa nhiều vitamin, cung cấp cho cơ thể nhiều năng lượng và chất dinh dưỡng giúp cải thiện tâm trạng và điều này khiến cho họ có nghị lực hơn, kiên quyết trong việc bỏ thuốc lá.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-thuc-pham-giup-ban-bo-thuoc-la-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/8-thuc-pham-giup-ban-bo-thuoc-la-2.jpg"><p class="Normal"><strong>3. Chuối</strong></p><p class="Normal">Vấn đề thường gặp nhất ở người muốn bỏ thuốc lá đó là họ cảm thấy thiếu năng lượng đặc biệt lo lắng, căng thẳng do thiếu nicotin. Đây là lý do tại sao bạn nên ăn chuối vì chuối giàu carbohydrate, magiê và vitamin C tăng cường năng lượng và làm dịu cơ thể có dấu hiệu stress.</p><p class="Normal"><strong>4. Trái cây màu đỏ</strong></p><p class="Normal">Theo Bác sĩ Alain Tuan Qui, trong số các trái cây giúp bạn bỏ thuốc lá thì hãy nên chọn trái cây màu đỏ vì chứa nhiều chất chống oxy hóa như việt quất, mâm xôi, dâu tây ….</p><p class="Normal"><strong>5. Rau xanh</strong></p><p class="Normal">Theo Bác sĩ Alain Tuan Qui khuyên nên chọn những rau có màu xanh đậm như rau bina vì rất giàu vitamin B9 và magie giúp bạn thanh thản tâm hồn khi phải đối mặt với việc cai thuốc !</p><p class="Normal"><strong>6. Hạt hướng dương</strong></p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu cho rằng hạt hướng dương có tác dụng tốt cho tâm trí giống như thuốc lá. Hạt hướng dương có tác dụng làm dịu tâm trí vì chứa nhiều vitamin B giúp nuôi dưỡng hệ thần kinh (lưu ý không nên ăn quá nhiều vì trong hạt cũng chứa nhiều chất béo).</p><p class="Normal"><strong>7. Đinh hương</strong></p><p class="Normal">Đinh hương không giúp bạn bỏ thuốc lá nhưng giảm được số lượng điếu thuốc hút. Khi bạn hút điếu thuốc đầu tiên trong ngày, bạn hãy dùng một ít đinh hương, điều này để lại hương vị nicotin trong miệng khoảng vài giờ, nhờ vậy bạn sẽ không cảm thấy thèm để hút điếu thứ hai.</p><p class="Normal"><strong>8. Cá béo</strong></p><p class="Normal">Cá béo như cá mòi, cá thu, cá trích hay cá hồi. Theo Alain Tuấn Qui thì trong cá béo giàu omega 3 và phospho giúp bảo vệ hệ thống thần kinh trung ương, điều này cần thiết khi cai thuốc lá.</p><p class="Normal"><strong>Bs Ái Thủy</strong></p><p class="Normal">(theo Docteur Bonne Bouffe)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-27461340378266008942000-12-31T23:00:00.005-08:002019-12-23T19:18:44.818-08:00Mẹo đơn giản giúp cải thiện thị lực<p class="Normal">Ngày nay, những rối loạn thị lực có xu hướng gia tăng do kết quả của việc tiếp xúc quá nhiều với màn hình máy tính, điện thoại thông minh…Bên cạnh đó rất nhiều yếu tố như gen, thiếu chất dinh dưỡng thiết yếu cũng có thể là thủ phạm gây ra tình trạng này.</p><p class="Normal">Dưới đây là những mẹo đơn giản giúp bạn cải thiện thị lực:</p><p class="Normal"><strong>1. Tập thể dục mắt</strong></p><p class="Normal">Tập thể dục mắt là cách đơn giản và hiệu quả nhất để cải thiện thị lực. Bạn có thể thực hiện những bài tập đơn giản bất cứ khi nào và bất cứ đâu. Chúng rất có lợi trong việc kích thích lưu thông máu và giúp các cơ linh hoạt hơn.</p><p class="Normal"><img title="Tập thể dục cho mắt giúp cải thiện thị lực" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Meo-don-gian-giup-cai-thien-thi-luc.jpg" alt="Tap-the-duc-cho-mat-giup-cai-thien-thi-luc" width="600"></p><p class="Normal"><strong>2. Hạnh nhân</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Meo-don-gian-giup-cai-thien-thi-luc-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Meo-don-gian-giup-cai-thien-thi-luc-2.jpg"><p class="Normal">Hạnh nhân là nguồn đáng kể vitamin E và các chất chống oxy hóa thiết yếu. Ăn hạnh nhân hàng ngày có thể cải thiện thị lực một cách hiệu quả. Chỉ cần ngâm một vài hạt hạnh nhân trong nước qua đêm và ăn chúng vào buổi sáng.</p><p class="Normal"><strong>3. Quả amla</strong></p><p class="Normal">Amla là một loại quả có nguồn gốc Ấn Độ, rất giàu vitamin C. Các tác dụng chữa bệnh của nó đặc biệt là tác dụng cải thiện thị lực nổi tiếng khắp thế giới.</p><p class="Normal"><strong>4. Thư giãn mắt</strong></p><p class="Normal">Palming là kỹ thuật thư giãn mắt (úp 2 bàn tay vào mắt, lòng bàn tay trái che toàn bộ hốc mắt trái, lòng bàn tay phải che toàn bộ hốc mắt phải, 5 ngón tay trái để chéo 5 ngón tay phải – để chính giữa trán, tay trái để bên trong, tay phải để bên ngoài). Mục đích chính của kỹ thuật này là thúc đẩy sự linh hoạt của thủy tinh thể và các cơ. Kỹ thuật vô hại, không tốn kém và đơn giản này có thể thực hiện hàng ngày để có thị lực tốt hơn.</p><p class="Normal"><strong>5. Thì là</strong></p><p class="Normal">Hạt thì là chứa nhiều dưỡng chất thiết yếu giúp cải thiện thị lực một cách tự nhiên. Hơn nữa, sử dụng thường xuyên loại hạt này có thể ngăn ngừa các nhiễm trùng và bảo vệ thị lực.</p><p class="Normal"><strong>6. Chế độ ăn uống lành mạnh</strong></p><p class="Normal">Ăn uống lành mạnh là điều bắt buộc để cải thiện thị lực và kiểm soát tình trạng bệnh. Đặc biệt các loại thực phẩm giàu axit béo omega-3 và vitamin E có thể tăng cường đáng kể sức khỏe của mắt.</p><p class="Normal"><strong>BS Cẩm Tú/Univadis</strong></p><p class="Normal">(theo Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-1273940371157085352000-12-31T23:00:00.004-08:002019-12-23T19:18:43.789-08:00Dấu hiệu cảnh báo sớm ung thư<p class="Normal">Có nhiều loại bệnh ung thư, mỗi bệnh lại có những biểu hiện khác nhau. Dấu hiệu cảnh báo sớm cũng phụ thuộc vào bộ phận ung thư. Mặt khác, dấu hiệu ban đầu của ung thư thường không rõ rệt. Nhiều trường hợp bệnh ung thư lại không có dấu hiệu gì hoặc chỉ biểu hiện ở giai đoạn cuối. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể biết một số dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh. Các dấu hiệu từ trên xuống dưới cơ thể, và các biểu hiện toàn thân đó là:</p><p class="Normal"><strong>Viêm loét miệng</strong></p><p class="Normal">Bệnh nhân thấy tự nhiên bị viêm loét miệng, lâu lành. Có thể thấy bạch sản là một vùng tổn thương tiền ung thư có thể xảy ra với các kích thích liên tục. Nếu có những vệt trắng cũng như các mảng trắng dày trên lưỡi là những biểu hiện của sự thay đổi trong niêm mạc miệng, có thể dẫn đến ung thư. Nhiều người bị loét miệng do nhiễm virus, vết loét có thể gây đau nhưng sẽ khỏi sau một vài ngày. Trường hợp một vết loét miệng gây đau hoặc không đau nhưng kéo dài từ 3-4 tuần thì cần chú ý bởi có thể là do ung thư trên lưỡi hoặc xung quanh miệng.</p><p class="Normal"><strong>Khàn tiếng hoặc giọng ồm</strong></p><p class="Normal">Bình thường giọng nói của bạn trong thanh. Nhưng bắt đầu từ một ngày nào đó, bạn thấy khàn tiếng hoặc giọng nói ồm bất thường kéo dài từ 2-3 tuần thì phải nghĩ đến dấu hiệu cảnh báo ung thư thanh quản. Với kỹ thuật phẫu thuật hiện nay, bác sĩ sẽ loại bỏ sự lan rộng của tế bào ung thư nên giọng nói của bạn vẫn có thể giữ được nếu bệnh được phát hiện sớm.</p><p class="Normal"><strong>Khó nuốt</strong></p><p class="Normal">Một số bệnh như đột quỵ, chấn thương não... có thể gây khó nuốt. Tuy nhiên, còn có nguyên nhân khác đó là dấu hiệu sớm của ung thư vùng cổ hoặc vùng đầu, như ung thư dây thanh quản, thực quản, miệng và lưỡi. Ngoài ra, còn có triệu chứng đau bên trong miệng.</p><p class="Normal">Ở một số người có thể bị khó nuốt, nhưng sau đó tự xem xét thấy không đau hay viêm họng gì nên đã bỏ qua nó. Nhưng theo thời gian, dù họ thay đổi món ăn có nhiều chất lỏng hơn nhưng vẫn khó nuốt. Khi đó có thể là dấu hiệu của ung thư đường tiêu hóa, hay gặp nhất là ung thư thực quản, vòm họng hoặc dạ dày.</p><p class="Normal"><strong>Ho kéo dài</strong></p><p class="Normal">Nếu bạn bị ho kéo dài và không thuyên giảm, khi đã loại trừ ho do cảm lạnh, cúm và các bệnh dị ứng, bệnh lao phải nghĩ đến dấu hiệu của ung thư. Ho kéo dài được hiểu là ho liên tục hơn 3-4 tuần. Ho như vậy có thể là triệu chứng của bệnh ung thư. Nếu ho kéo dài đồng thời có những biểu hiện kèm theo như đau ngực, ho ra máu... có thể là dấu hiệu ung thư phổi.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dau-hieu-canh-bao-som-ung-thu.jpg" alt="" width="542">Ho kéo dài có thể là một triệu chứng cảnh báo sớm của ung thư.</p><p class="Normal"><strong>Bị đầy hơi</strong></p><p class="Normal">Tình trạng đầy hơi thường xảy ra khi bị khó tiêu, giữ nước...Thế nhưng, nếu bạn bị đầy hơi thường xuyên, đầy hơi kèm theo đau bụng hoặc đau vùng xương chậu mà không liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt (ở nữ) thì bạn nên đi khám, bởi đó có thể là dấu hiệu của ung thư buồng trứng. Loại ung thư này rất khó phát hiện ở giai đoạn sớm.</p><p class="Normal"><strong>Ợ nóng kéo dài liên tục</strong></p><p class="Normal">Nếu bạn ăn đồ ăn nhiều chất béo hoặc đồ cay mà bị đau hoặc khó chịu sau khi ăn là bình thường. Nhưng nếu những triệu chứng này kéo dài nhiều hơn 2-3 tuần và bạn phải dùng thuốc kháng axit thường xuyên, thì nó có thể là dấu hiệu của ung thư dạ dày hoặc ung thư thực quản, ung thư tuyến tụy...</p><p class="Normal"><strong>Đi tiểu nhiều</strong></p><p class="Normal">Ở đàn ông có tuổi, tuyến tiền liệt sẽ bị phì đại, bị xơ hóa điều này có thể dẫn tới đi tiểu nhiều, nhất là vào ban đêm. Nhưng nếu bạn đi tiểu nhiều lần trong vài giờ, hoặc gặp khó khăn khi đi tiểu, có thể bạn đang mắc ung thư tuyến tiền liệt.</p><p class="Normal"><strong>Phân nát lỏng</strong></p><p class="Normal">Bất kỳ sự thay đổi đột ngột trong thói quen đi vệ sinh, bao gồm táo bón, phân lỏng hơn so với thông thường hay đau có cảm giác lạ kéo dài hoặc đau âm ỉ thì cần được kiểm tra. Đó có thể ám hiệu của ung thư ruột hoặc trong trường hợp hiếm hơn là ung thư buồng trứng hoặc tuyến tụy.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dau-hieu-canh-bao-som-ung-thu-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dau-hieu-canh-bao-som-ung-thu-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Ra máu sau mãn kinh</strong></p><p class="Normal">Trong giai đoạn mãn kinh, nếu bạn bị chảy máu sau thời kỳ mãn kinh thì cần phải đi khám ngay, vì đây có thể là dấu hiệu sớm của bệnh ung thư nội mạc tử cung.</p><p class="Normal"><strong>Gầy sút nhanh, mệt mỏi vô cớ</strong></p><p class="Normal">Bạn thấy gầy sút nhanh, có thể giảm hơn 10% trọng lượng cơ thể của mình trong khoảng 3 tháng thì đó có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư. Dấu hiệu giảm cân xảy ra ở hầu hết các bệnh ung thư như ung thư tuyến tụy, dạ dày, thực quản, ung thư đại tràng hoặc ung thư phổi. Bên cạnh đó, dấu hiệu mệt mỏi cũng là cảnh báo của bệnh ung thư mà chúng ta dễ bỏ qua. Sự mệt mỏi do ung thư rất vô cớ và thường khác với sự mệt mỏi do làm việc vất vả. Mệt mỏi do ung thư rất bải hoải và người bệnh không cảm thấy đỡ dù đã nghỉ ngơi. Dấu hiệu này thường thấy ở ung thư máu, ung thư ruột kết, ung thư dạ dày...</p><p class="Normal"><strong>Hay bị cảm cúm</strong></p><p class="Normal">Nếu bạn hay bị sốt không rõ nguyên nhân, có thể do ung thư. Các nhà khoa học lý giải: đó là do ung thư có thể ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, làm cho cơ thể không có sức đề kháng với các viêm nhiễm gây cúm, sốt. Đa số các bệnh ung thư sẽ gây sốt tại một số thời điểm. Sốt thường xảy ra sau khi ung thư đã lan từ vị trí ban đầu của nó và di căn đến phần khác của cơ thể. Sốt cũng có thể do bệnh ung thư máu như u lympho hoặc bệnh bạch cầu, ung thư hạch.</p><p class="Normal"><strong>Thay đổi ở da</strong></p><p class="Normal">Một ngày nào đo bạn thấy nốt ruồi quen thuộc của bạn to lên đáng kể thì đó là dấu hiệu đáng ngờ của ung thư nốt ruồi. Các sự thay đổi về cấu trúc của da, mụn cóc, nốt ruồi hoặc đốm sắc tố đều có thể là những dấu hiệu của ung thư da. Các khối u ác tính là một dạng phổ biến của ung thư da và có biểu hiện giống như những đốm trên da, thường có màu sắc, kích thước, hình dáng không bình thường.</p><p class="Normal"><strong>Đau</strong></p><p class="Normal">Ở những người cao tuổi, thường bị mệt mỏi và đau mình mẩy. Nhưng cảm giác đau mơ hồ, có thể là một triệu chứng sớm của một số bệnh ung thư. Nếu bạn bị đau đầu không làm cách nào dứt được dù đã uống thuốc giảm đau có thể là dấu hiệu của khối u ác tính ở não. Nếu đau ở lưng là dấu hiệu của ung thư ruột kết hoặc ung thư buồng trứng. Các bệnh ung thư xương, ung thư dương vật cũng gây đau nhiều.</p><p class="Normal"><strong>Chảy máu bất thường</strong></p><p class="Normal">Trường hợp bạn bắt đầu ho ra máu, khạc nhổ ra máu, có máu trong phân hoặc trong nước tiểu, thì bạn nên đi khám bệnh ngay. Bởi ho ra máu là dấu hiệu của ung thư phổi (sau khi đã loại trừ bệnh lao). Thấy máu trong phân là dấu hiệu của ung thư ruột kết. Đi tiểu ra máu, là cảnh báo sớm của ung thư thận hoặc ung thư bàng quang. Chảy máu núm vú báo động ung thư vú.</p><p class="Normal"><strong>Viêm sưng hạch</strong></p><p class="Normal">Tình cờ bạn phát hiện được một khối u hoặc sưng ở các hạch trong nách hay ở cổ hoặc ở bất cứ nơi nào khác thì cần phải lưu ý vì đó có thể là dấu hiệu của ung thư máu và bạch huyết.</p><p class="Normal"><strong>Sờ thấy khối u</strong></p><p class="Normal">Có một số ung thư cảm nhận được qua da. Đó là ung thư vú, ung thư dương vật, ung thư hạch và ung thư gan, tụy. Tuy có vài dạng khác của ung thư vú không xuất hiện u, cục nhưng da cứ mẩn đỏ, dầy lên.</p><p class="Normal"><strong>Vết loét không lành</strong></p><p class="Normal">Có những dấu hiệu khác của ung thư da đó là những khối u nhỏ trên da sẽ lớn dần lên, trên đó là những vết loét không thể lành từ 2-4 tuần. Những khối u hoặc các vết loét này thường không đau nhưng có thể gây chảy máu hoặc ngứa.</p><p class="Normal"><strong>Đổ mồ hôi ban đêm</strong></p><p class="Normal">Nếu bạn bị đổ nhiều mồ hôi vào ban đêm có thể là một dấu hiệu của bệnh ung thư tế bào lympho, một khối u đang phát triển trong tế bào bạch huyết. Những người mắc ung thư thế bào lympho có sự trao đổi chất trong cơ thể lớn do các tế bào lympho sử dụng rất nhiều năng lượng. Vì vậy, họ thường đổ rất nhiều mồ hôi vào ban đêm, kèm theo là một khối u có đường kính từ 2cm trở lên ở cổ, nách hoặc háng thì cần nghĩ đến ung thư.</p><p class="Normal"><strong>ThS.Mai Đức Trung</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-52166120639076029992000-12-31T23:00:00.003-08:002019-12-23T19:18:41.961-08:00Cách đúng xử trí sốt virut ở trẻ em<p class="Normal">Sốt virut là bệnh gặp chủ yếu trong mùa hè ở trẻ, bệnh rất dễ lây qua đường hô hấp với triệu chứng điển hình là trẻ đột ngột sốt cao 39 - 40 độ C, kèm theo các triệu chứng khác như ho, chảy mũi, rối loạn tiêu hóa, nổi ban...</p><p class="Normal"><strong>Triệu chứng</strong></p><p class="Normal">Biểu hiện thường gặp ở những trường hợp sốt do virut là trẻ thường sốt cao từ 38-39oC, thậm chí 40-41oC. Trong cơn sốt trẻ thường mệt mỏi và ít đáp ứng với các loại thuốc hạ sốt thông thường. Khi hạ sốt trẻ lại tỉnh táo, chơi bình thường; đau mình mẩy: ở trẻ lớn thì đau cơ bắp, trẻ thường kêu đau khắp mình, trẻ nhỏ có thể quấy khóc; đau đầu: một số trường hợp trẻ có thể đau đầu nhưng vẫn tỉnh táo, không kích thích, Nếu nguyên nhân gây sốt do virut đường tiêu hóa thì trẻ bị rối loạn tiêu hoá, đi ngoài, cũng có thể xuất hiện muộn hơn vài ngày sau khi sốt với đặc điểm là phân lỏng, không có máu, chất nhày. Ban đỏ thường xuất hiện 2-3 ngày sau khi sốt, khi xuất hiện ban thì sẽ đỡ sốt.</p><p class="Normal"><strong>Diễn biến của sốt virut</strong></p><p class="Normal">Cơ thể trẻ em do chưa có sức đề kháng cao nên rất dễ bị nhiễm bệnh, trong những ngày hè, nhiều trẻ phải nhập viện do sốt virut là hiện tượng rất hay gặp tại khoa nhi các bệnh viện. Trong điều kiện bình thường cũng có những virut ký sinh trên đường hô hấp, tiêu hóa... khi gặp điều kiện thuận lợi chúng phát triển, xâm nhập cơ thể và gây bệnh.</p><p class="Normal">Một số loại virut thường gây sốt như: Myxo virut, Coxackie, Entero virut, sởi, ... Virut có thể lây từ người này sang người khác, đặc biệt là nhiễm virut qua đường hô hấp, tiêu hóa... có thể gây thành dịch. Một trong các triệu chứng nổi bật của tình trạng nhiễm virut là sốt cao. Trong thuật ngữ y học thường gọi là sốt virut. Các triệu chứng trên thường xuất hiện rất rầm rộ, sau 3-5 ngày sẽ giảm dần và mất đi, trẻ trở lại khỏe mạnh.</p><p class="Normal"><strong>Xử trí và phòng ngừa sốt do virut ở trẻ</strong></p><p class="Normal">Đối với các bệnh do virut gây ra hầu hết chưa có thuốc đặc hiệu, chủ yếu là điều trị chứng, đối với sốt virut ở trẻ em cũng vậy. Do đó các biện pháp thường áp dụng là:</p><p class="Normal">- Cặp nhiệt độ: Đặt nhiệt kế ở nách hoặc hậu môn. Nhiệt kế phải được giữ trong nách ít nhất 3 phút, cánh tay của trẻ áp sát vào ngực. Nhiệt độ của trẻ sẽ là số ghi trên nhiệt kế cộng thêm 0,3 - 0,4 độ. Thí dụ nhiệt kế ghi 38oC thì thân nhiệt thực sự của trẻ là 38,4oC.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-dung-xu-tri-sot-virut-o-tre-em.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-dung-xu-tri-sot-virut-o-tre-em-1.jpg"><p class="Normal">Hạ sốt: Thường dùng paracetamol liều 10mg/kg, 6 giờ/1 lần.</p><p class="Normal">Chườm mát cho trẻ bằng khăn mát, lau khô mồ hôi, để trẻ nằm nơi thoáng mát, mặc quần áo mỏng. Cởi quần áo, bỏ bớt chăn cho trẻ khi đang sốt cao.</p><p class="Normal">Lau bằng khăn ướt nước ấm: Dùng khăn mềm, sạch, nhúng nước ấm (1 cốc nước sôi + 3-3,5 cốc nước nguội) lau lên khắp mình trẻ; cho tới khi thân nhiệt xuống 37oC. Tuyệt đối không được chườm nước lạnh vì sẽ gây sốt cao thêm do cơ chế co mạch ngoại vi.</p><p class="Normal">Chống co giật: Nếu trẻ sốt cao trên 38,5oC thì dùng thuốc hạ sốt kèm theo thuốc chống co giật theo chỉ định của bác sĩ, đặc biệt là những trẻ có tiền sử co giật khi sốt cao.</p><p class="Normal">Bù nước và điện giải: Nếu trẻ còn bú tiếp tục cho bú nhiều hơn bình thường, và cho uống bù nước ORS (Oresol) theo chỉ dẫn. Trường hợp trẻ không uống được thì dùng bông sạch chấm nước trên vào môi, miệng bé liên tục để niêm mạc môi, miệng hấp thu nước, tránh thiếu nước và chất điện giải.</p><p class="Normal">Chống bội nhiễm: Vệ sinh sạch sẽ cho trẻ, nhỏ mắt, mũi bằng natriclorid 0,9%, tránh bội nhiễm vi khuẩn đường hô hấp.</p><p class="Normal">Dinh dưỡng: Cần chú ý tới chế độ dinh dưỡng, nên cho trẻ ăn loãng như cháo, súp, uống nhiều nước, nước lọc, nước hoa quả như cam, chanh...</p><p class="Normal">Vệ sinh: Vệ sinh cơ thể cho trẻ sạch sẽ, tắm bằng nước ấm trong phòng kín.</p><p class="Normal">Chú ý: Phải đưa trẻ đến khám ngay tại trung tâm y tế khi có các dấu hiệu sau: khi trẻ sốt cao trên 38,5oC, đặc biệt là trên 39oC mà dùng thuốc hạ sốt không đáp ứng. Lơ mơ, li bì, ngủ nhiều, xuất hiện co giật, đau đầu liên tục và tăng dần, buồn nôn, nôn khan nhiều lần, sốt kéo dài trên 5 ngày.</p><p class="Normal">Sốt virut là bệnh dễ lây, nhất là trong gia đình và trường học. Do đó, người bị sốt virut nên hạn chế tiếp xúc với người khác, nhất là trẻ em. Khi trẻ bị sốt virut cần cho trẻ nghỉ học đến khi khỏi hẳn để tránh lây cho trẻ khác. Những người xung quanh nên phòng bệnh bằng cách nhỏ nước muối, ăn nhiều hoa quả giàu vitamin C để nâng cao sức đề kháng của cơ thể.</p><p class="Normal"><strong>Ths Lê Hưng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-46042404679035747332000-12-31T23:00:00.002-08:002019-12-23T19:17:24.001-08:00Công dụng của nếp cẩm với phụ nữ<p class="Normal">Gạo nếp cẩm là loại thực phẩm quen thuộc với người Việt Nam, bạn sẽ dễ dàng bắt gặp các món ăn được chế biến từ gạo nếp như xôi, chè, bánh nhưng khi ăn gạo nếp cẩm, bạn có bao giờ nghĩ mình đang hấp thụ vào cơ thể một bài thuốc chữa bệnh rất hiệu quả chưa?</p><p class="Normal">Trong y học cổ truyền, gạo nếp nói chung có tính ấm, vị ngọt, bổ trung ích khí, dùng chữa tiêu khát, suy nhược cơ thể, ra mồ hôi trộm, tiêu chảy, viêm loét dạ dày, tá tràng, đặc biệt gạo nếp cẩm còn rất tốt cho máu huyết và tim mạch.</p><table border="0" cellspacing="0" cellpadding="3" align="center"><tbody><tr><td><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cong-dung-cua-nep-cam-voi-phu-nu.jpg" alt="cong-dung-cua-nep-cm-voi-phu-nu"></td></tr></tbody></table><p class="Normal"><strong>Bổ máu</strong></p><p class="Normal">200 g cơm nếp đã nấu chín có chứa 169 calories; 3,5 g protein; 37 carbohydrate; 1,7 chất xơ; 9,7 cmg selenium và 0,33 gr chất béo, những loại chất này đặc biệt tốt cho máu, nhất là protein.</p><p class="Normal">Trong những loại nếp thường thấy thì đặc biệt có loại nếp cẩm còn được gọi là "bổ huyết mễ" có chứa hàm lượng protein cao hơn 6,8%, chất béo cao hơn 20% cùng 8 loại axit amin và các nguyên tố vi lượng cần thiết cho cơ thể. Do đó, góp phần lớn trong việc bảo vệ và mang đến giá trị sức khỏe cho cơ thể phụ nữ khi bị mất máu do kinh nguyệt hay sau sinh.</p><p class="Normal"><strong>Tốt cho tim mạch</strong></p><p class="Normal">Một nghiên cứu mới đây đã cho thấy, cơm rượu nếp cẩm có thể giúp phòng ngừa bệnh tim, đột quỵ và cao huyết áp. Theo đó, vì trong men nếp cẩm có chứa chất lovastatine và ergosterol nên có khả năng tái tạo mạch máu, phòng tránh tai biến tim mạch. Chúng cũng không gây ra các phản ứng phụ như dị ứng, mẩn ngứa, buồn nôn nên rất tốt cho những người phẫu thuật tai biến mạch máu não.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cong-dung-cua-nep-cam-voi-phu-nu-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cong-dung-cua-nep-cam-voi-phu-nu-2.jpg"><p class="Normal">Hơn nữa, dùng rượu nếp cẩm đúng liều lượng còn giúp giảm lượng cholesterol trong máu, hiệu quả cho những người có vấn đề về tim mạch hay huyết áp. Tuy nhiên, để hạn chế rượu lên men đậm lâu ngày sinh mùi cồn và bị chua, bạn nên bảo quản rượu nếp trong tủ lạnh để dùng lâu ngày.</p><p class="Normal"><strong>Tốt cho dạ dày</strong></p><p class="Normal">Gạo nếp cẩm nấu xôi là liều thuốc hữu hiệu dành cho người yếu dạ dày, nhất là những người bị viêm loét dạ dày không thể tiêu thụ cơm tẻ. Ngoài ra, với những người thường xuyên bị nôn mửa, có thể lấy một nắm nếp rang vàng cháy, một trái cau khô, hạt tiêu cho vào giã nhuyễn, tán thành bột để uống với nước ấm. Khi bị chảy máu cam, rang vàng hạt nếp, tán nhuyễn, một lần uống khoảng 6-7 g với nước nguội.</p><table border="0" cellspacing="0" cellpadding="3" align="center"><tbody><tr><td><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cong-dung-cua-nep-cam-voi-phu-nu-3.jpg" alt="cong-dung-cua-nep-cm-voi-phu-nu-1"></td></tr></tbody></table><p class="Normal"><strong>Tốt cho phụ nữ sau sinh</strong></p><p class="Normal">Trong nếp cẩm có chứa protein, chất béo, carbohydrate, vitamin B, vitamin E, canxi, phốt pho, kali, magiê, sắt, kẽm… và một số các vi chất khác. Nhất là hàm lượng vitamin C, chất diệp lục và anthocyanin, carotene thường không có trong các loại nếp khác.</p><p class="Normal">Mẹ sau sinh nếu thường xuyên ăn nếp cẩm sẽ giúp cho dạ dày hoạt động tốt, ngoài ra còn giúp cơ thể lưu thông khí huyết, chống suy nhược, tăng lượng sữa cho con. Cháo gạo nếp nấu suông hay còn gọi là cháo hoa có tác dụng mát ruột đối với những trường hợp nặng bụng, nếu được nấu nhừ với móng giò, chân giò heo, đu đủ non, lõi thông thảo và lá sung sẽ vừa là món ăn ngon vừa là bài thuốc cổ truyền có tác dụng làm tăng tiết sữa, vừa bổ sung sắt cho phụ nữ cho con bú. Nước cháo gạo nếp cũng đặc biệt tốt cho trẻ em dưới 12 tháng tuổi.</p><p class="Normal">Vì vậy, nếp cẩm không chỉ giúp hồi phục sức khỏe mà còn giúp mẹ sau sinh khỏe mạnh hơn, phòng chống được nhiều bệnh tật.</p><p class="Normal"><strong>Lưu ý</strong></p><p class="Normal">Gạo nếp, đặc biệt là nếp cẩm mang lại những giá trị dinh dưỡng rất cao cho sức khỏe, tuy nhiên, bạn chú ý khi dùng nếp cẩm nên kết hợp cũng một số loại thực phẩm như rau xanh, trái cây, thịt nạc sẽ kích thích tiêu hóa và giúp các chất dinh dưỡng được hấp thụ dễ dàng hơn.</p><p class="Normal">(Theo Ngôi sao)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-30294986273985853262000-12-31T23:00:00.001-08:002019-12-23T19:17:22.468-08:00Đắp thuốc chữa chứng đái dầm ở trẻ em<p class="Normal">Đái dầm ở con trẻ là một điều phiền muộn của "không bệnh, không nguy hiểm" nhưng nhiều khi xoay đủ mọi cách: châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp, uống thuốc, thay đổi chế độ uống... cũng không đem lại hiệu quả gì. Trong đông y, để chữa chứng bệnh này còn có một phương pháp rất độc đáo, đơn giản, rẻ tiền, dễ làm mà có khi lại thu được kết quả không ngờ, đó là cách đắp thuốc vào rốn, người xưa gọi là "Phu tề liệu pháp". Dưới đây, xin được giới thiệu để bạn đọc tham khảo và vận dụng khi cần thiết.</p><p class="Normal"><strong>Bài 1:</strong> tang phiêu tiêu, khiếm thực, lưu hoàng, ngũ bội tử lượng vừa đủ. Tất cả sấy khô, tán bột, mỗi lần dùng 5g trộn với nước thành dạng cao rồi đắp vào rốn, cố định bằng băng dính hoặc vải gạc, 2 ngày thay thuốc 1 lần, 5 lần là một liệu trình. Công dụng: tang phiêu tiêu bổ thận trợ dương, cố tinh sáp niệu; khiếm thực ích thận sáp niệu; lưu hoàng bổ hỏa tráng dương, ôn ấm hạ tiêu hư lãnh. Bài thuốc dùng tốt cho trẻ đái dầm do thận dương bất túc.</p><strong></strong><p class="Normal"><b>Bài 2</b>: sinh khương 30g, phá cố chỉ 12g, phụ tử chế 6g. Phụ tử và phá cố chỉ tán bột, sau đó cho sinh khương vào giã nát thành dạng cao rồi đắp vào rốn, cố định bằng vải gạc hoặc băng dính, vài ngày thay thuốc một lần. Công dụng: ôn thận sáp niệu, đạt hiệu quả từ 80 - 90%.</p><b><i><table align="center" cellpadding="0" cellspacing="5"><tbody><tr><td align="center"><img title="Đắp thuốc chữa chứng đái dầm ở trẻ em 1" alt="Đắp thuốc chữa chứng đái dầm ở trẻ em 1" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dap-thuoc-chua-chung-dai-dam-o-tre-em.jpg" width="450"> Hành trắng cả rễ, lưu hoàng giã nát thành cao đắp lên rốn trị đái dầm.</td></tr></tbody></table></i></b><p class="Normal"><b>Bài 3</b>: đinh hương, nhục quế, phá cố chỉ, ngũ bội tử lượng bằng nhau. Tất cả sấy khô, tán bột, mỗi lần lấy 6g hòa với rượu trắng thành dạng cao rồi đắp vào rốn, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.</p><b><i></i></b><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dap-thuoc-chua-chung-dai-dam-o-tre-em-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dap-thuoc-chua-chung-dai-dam-o-tre-em-2.jpg"><p class="Normal"><b>Bài 4:</b> phúc bồn tử 6g, kim anh tử 6g, ngũ vị tử 6g, thỏ ty tử 6g, sơn thù 6g, tang phiêu tiêu 6g, đinh hương 3g, nhục quế 3g. Tất cả tán vụn, rây kỹ, đựng trong lọ kín dùng dần. Mỗi lần lấy 2g đổ vào rốn rồi nhỏ 1 - 2 giọt rượu trắng lên trên. Sau đó tiếp tục dùng bột thuốc hòa với nước ấm thành dạng cao đắp lên trên, cố định bằng băng dính, 3 ngày thay thuốc 1 lần. Công dụng: ôn thận sáp niệu, dùng rất tốt cho trẻ bị đái dầm do thể chất hư nhược.</p><b><i></i></b><p class="Normal"><b>Bài 5</b>: ích trí nhân 3g, đinh hương 5 cái, đại hồi 1 cái, nhục quế 3g, sinh khương vừa đủ. Giã sinh khương lấy nước cốt, các vị khác tán thành bột, trộn đều với nước sinh khương rồi nặn thành một cái bánh. Hàng ngày dùng bánh thuốc hơ nóng rồi chườm vào rốn, khi nguội lại hơ lại cho ấm rồi chườm tiếp trong 30 phút, mỗi ngày 1 lần.</p><b><i></i></b><p class="Normal"><b>Bài 6</b>: hành trắng cả rễ 3 nhánh (dài chừng 5cm), lưu hoàng 30g. Hai thứ cùng giã nát thành dạng cao rồi đắp lên rốn, cố định bằng băng dính trong 8 giờ rồi bỏ ra. Công dụng: hành ôn kinh tán hàn, thông khí bàng quang; lưu hoàng ôn bổ mệnh môn hỏa, cả hai phối hợp với nhau có tác dụng sáp niệu, trị đái dầm.</p><b><i></i></b><p class="Normal"><b>Bài 7</b>: lưu hoàng 30g, hành tây 120g, hà thủ ô 30g. Hà thủ ô và lưu hoàng tán thành bột, hành tây giã nát, trộn tất cả với dấm gạo thành dạng cao rồi đắp vào rốn, cố định bằng băng dính, mỗi ngày thay thuốc 1 lần, 5 lần là một liệu trình.</p><p class="Normal">Theo quan niệm của đông y, rốn là nguồn gốc của tiên thiên (thứ vật chất cơ bản của sự sống được bẩm thụ từ cha mẹ), có quan hệ mật thiết với ngũ tạng, lục phủ và tất cả các kinh mạch trong nhân thể. Bởi vậy, khi dùng thuốc đắp vào rốn có thể đạt được mục đích điều hòa cân bằng âm dương, khứ tà phù chính, khôi phục sức khỏe cho cơ thể. Cơ sở lý luận của phương pháp đắp thuốc vào rốn để điều trị dái dầm ở trẻ em cũng không ngoài ý nghĩa này. So với các phương pháp trị liệu khác, dễ được con trẻ chấp nhận hơn vì không gây đau đớn sợ hãi do châm chích hoặc cảm giác khó chịu, buồn nôn do mùi vị khác lạ của thuốc uống. Điều duy nhất cần lưu ý là: nếu trẻ bị dị ứng tại chỗ do thuốc đắp thì phải bỏ thuốc ra, rửa sạch rốn bằng nước muối ấm và chuyển dùng phương pháp khác. </p><p class="Normal">ThS. <b>Hoàng Khánh Toàn</b></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-58714233429550877082000-12-31T23:00:00.000-08:002019-12-23T19:17:20.589-08:00Xử trí hẹp bao quy đầu ở bé trai<p class="Normal"><strong>Hỏi: </strong>Con tôi bị hẹp bao quy đầu. Điều này có nguy hiểm không?</p><p class="Normal">(Lê Văn An - TP.HCM)</p><p class="Normal"><strong>Trả lời:</strong>Hẹp bao quy đầu, có tên khoa học là Phimosis, là tình trạng bao da u bó chặt lại toàn bộ quy đầu làm cho quy đầu không lộn ra được.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xu-tri-hep-bao-quy-dau-o-be-trai.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xu-tri-hep-bao-quy-dau-o-be-trai-1.jpg"><p class="Normal">Ở điều kiện sinh lý bình thường, nam giới sinh ra lúc đầu ai cũng hẹp bao quy đầu sinh lý, do có tình trạng dính tự nhiên giữa bao qui đầu và quy đầu. Đến 3 - 4 tuổi, dương vật to dần ra, lớp bề mặt da gọi là thượng bì bong ra, đồng thời có sự tích tụ lại một số chất bợn khi đi tiểu nằm bên dưới da quy đầu, giúp bao quy đầu tách dần khỏi bao; nhờ những lần dương vật cương lên khi mắc tiểu, hay lúc ngủ.</p><p class="Normal">Bao quy đầu là một bao da mỏng được bọc phía ngoài của đầu dương vật, gồm có hai lớp da, lớp ngoài liền với da của thân dương vật, sau khi trùm kín quy đầu rồi gập lại, từ đây lớp trong được hình thành, dính sát vào rãnh quy đầu. Ở phía mặt dưới của quy đầu, lớp da này gấp lại thành một nếp gờ gọi là dây hãm, còn gọi tên khác là dây thắng để giúp dương vật thẳng khi cương. Bên trong hai lớp da này được cấu tạo bởi mô liên kết gồm rất nhiều sợi chun giãn, đàn hồi; do đó bao quy đầu có thể lộn ra, lộn vào một cách dễ dàng. Đến tuổi dậy thì, dương vật phát triển nhanh, to và dài ra và bao quy đầu lộn ra ngoài.</p><p class="Normal">Biểu hiện của hẹp bao quy đầu là bao quy đầu không lộn ra ngoài được, kể cả dùng tay không kéo phần da ra được. Khi bị hiện tượng này làm cho nước tiểu đọng lại, dương vật phồng lên, khi đi tiểu thường không hết nước tiểu, một lát sau mới chảy ra hết; bao quy đầu dễ bị viêm nhiễm, chất tiết đọng lại thành mảng trắng. Khi trưởng thành, hẹp bao quy đầu gây đau khi dương vật cương cứng, một số trường hợp gây không cương cứng được; nếu điều trị không kịp thời sẽ tích tụ các chất bẩn trong nước tiểu và dịch nhầy của đường tiết niệu đọng ở nếp da quy đầu là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, gây viêm đường tiết niệu, ảnh hưởng tới thận, gây khó khăn trong quan hệ tình dục sau này và có thể dẫn tới ung thư dương vật.</p><p class="Normal">Giải pháp tốt cho điều trị hẹp bao quy đầu hiện nay rất đơn giản và hiệu quả, đối với trẻ dưới 5 tuổi, thường dùng thuốc thoa tại chỗ, có corticosteroid với hàm lượng 0,1% dexamethasone, thoa lên bao quy đầu, 3 lần mỗi ngày trong thời gian 6 tuần, dưới tác dụng của corticosteroid thì bao quy đầu dãn ra và tuột xuống được. Đối với trẻ trên 6 tuổi mà bao quy đầu chưa tuột ra và đã bôi thuốc mà không kết quả kể cả người lớn kèm theo mỗi lần đi tiểu có hiện tượng bao quy đầu căng phồng như bong bóng hay thường bị viêm bao quy đầu, thì nên phẫu thuật cắt bao qui đầu. Ngày nay, nhờ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, laser kỹ thuật cao ra đời, nên cắt bao quy đầu trở nên đơn giản, phẫu thuật không gây chảy máu, ít đau, chỉ cần gây tê tại chỗ, sau mỗ không cần cắt chỉ, thời gian phẫu thuật khoảng 15 - 20 phút, không phải nhập viện, sau mổ người bệnh nghỉ ngơi tại chỗ vài chục phút rồi ra về, tự chăm sóc hậu phẫu, lành sau khoảng sau 10 ngày đến 2 tuần.</p><p class="Normal"><strong>BS.CKI.TRẦN QUỐC LONG</strong></p><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"><img alt="Những biến chứng sức khỏe khi uống nước sai cách" src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg">Những biến chứng sức khỏe khi uống nước sai cách</td><td valign="top"><img alt="NSƯT Anh Dũng sẽ được phong tặng NSND vào tháng 9?" src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.jpg">NSƯT Anh Dũng sẽ được phong tặng NSND vào tháng 9?</td><td valign="top"><img alt="Những hot girl lấy chồng sớm và kém may mắn trong hôn nhân" src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong/200150/2015.JPG">Những hot girl lấy chồng sớm và kém may mắn trong hôn nhân</td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"> </p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-86649562964624619102000-12-31T22:30:00.006-08:002019-12-23T19:18:46.011-08:00Lạm dụng điện thoại thông minh có thể gây tổn thương mắt của trẻ<p class="Normal">Một nhóm bác sĩ tại Bệnh viện Đại học Quốc gia Chonnam ở Seoul, Hàn Quốc đã tìm ra mối liên quan giữa sử dụng điện thoại thông minh quá nhiều và bệnh mắt ở trẻ dưới 5 tuổi. Họ phát hiện thấy sử dụng điện thoại thông minh nhiều khiến trẻ có thể bị lác mắt. Lác mắt là tình trạng khi nhìn vào một vật nào đó hai mắt không thể đồng thời thẳng hàng. Theo các tác giả, những trẻ này cầm điện thoại ở khoảng cách xa với mặt 20-30cm. 9 trong số 12 trẻ được điều trị thành công khi tránh dùng điện thoại thông minh khoảng 2 tháng.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-dung-dien-thoai-thong-minh-co-the-gay-ton-thuong-mat-cua-tre.jpg" alt="" width="600"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-dung-dien-thoai-thong-minh-co-the-gay-ton-thuong-mat-cua-tre-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-dung-dien-thoai-thong-minh-co-the-gay-ton-thuong-mat-cua-tre-2.jpg"><p class="Normal">Các tác giả cho rằng người sử dụng không nên nhìn vào màn hình điện thoại quá 30 phút. Trẻ em có dấu hiệu lác mắt cần được đi khám ngay lập tức.</p><p class="Normal">Ánh sáng xanh từ điện thoại có thể gây hại vì nó là sóng năng lượng cao nhất của ánh sáng. Loại năng lượng này có khả năng thâm nhập vào sau mắt, qua bộ lọc tự nhiên của mắt, dẫn tới đục thủy tinh thể và các bệnh về mắt khác như tổn thương võng mạc.</p><p class="Normal"><p class="Normal"><strong>BS Tuyết Mai</strong></p><p class="Normal">(Theo THS/ Univadis)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-41030793719682900072000-12-31T22:30:00.005-08:002019-12-23T19:18:44.427-08:00Một số bệnh thường gặp và cách phòng ngừa<p class="Normal"><strong></strong></p><p class="Normal"><strong>Đặc điểm bệnh lý </strong></p><p class="Normal">Tình trạng già nua không phải là bệnh lý nhưng đây là cơ sở tạo điều kiện cho những loại bệnh tật phát sinh và phát triển. Tuổi cao thường bị giảm khả năng và hiệu lực các quá trình tự điều chỉnh thích nghi của cơ thể, giảm khả năng hấp thu và dự trữ các chất dinh dưỡng; đồng thời thường gặp phải những rối loạn chuyển hóa, giảm phản ứng của cơ thể, nhất là giảm sức tự vệ đối với các yếu tố gây bệnh như: nhiễm trùng, nhiễm độc, rối loạn stress... NCT là tính chất đa bệnh lý, nghĩa là NCT thường mắc nhiều bệnh cùng một lúc. Trong đó có bệnh dễ phát hiện, dễ chẩn đoán nhưng cũng có nhiều bệnh khác xảy ra kín đáo, âm thầm, có khi nguy hiểm phải cần phải quan tâm để tránh bị bỏ sót. Vì vậy khi khám bệnh cần cẩn thận, tỉ mỉ, thăm khám toàn diện để có chẩn đoán hoàn chỉnh, xác định bệnh chính và bệnh phụ, bệnh cần xử trí trước và bệnh cần giải quyết sau.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của thầy thuốc</strong>Với sự thay đổi của cơ thể theo thời gian và tuổi tác, NCT thường mắc phải nhiều loại bệnh khác nhau. Vì vậy, việc chữa bệnh và phòng bệnh cho NCT phải căn cứ trên những đặc điểm của cơ thể người đã bị lão hóa và bệnh lý của từng đối tượng cụ thể theo ba lĩnh vực có liên quan đến sinh học, y học và xã hội để xử trí một cách phù hợp; không thực hiện giống như cơ thể của những người còn trẻ. Đây là vấn đề cần được lưu ý nhằm bảo đảm sự an toàn cho NCT.</p><p class="Normal">Các triệu chứng bệnh lý ở NCT ít khi điển hình, do đó dễ làm sai lạc chẩn đoán và đánh giá tiên lượng. Bệnh ở NCT thường bắt đầu không ồ ạt, các dấu hiệu không rõ rệt cả về chủ quan lẫn khách quan; vì vậy việc phát hiện bệnh có thể chậm. Khi bệnh toàn phát, các triệu chứng cũng không rõ rệt như ở người trẻ, do đó việc chẩn đoán đôi khi khó, nhất là đối với người yếu sức, nhiều phương pháp thăm dò không thực hiện được. Mặc dù bệnh xuất hiện kín đáo, triệu chứng không rầm rộ và tiến triển chậm nhưng bệnh lý ở NCT sớm ảnh hưởng đến toàn thân, dẫn đến suy kiệt nhanh chóng và bệnh dễ chuyển thành nặng nếu không điều trị kịp thời. Việc tiên lượng bệnh cũng không bao giờ được chủ quan. Đồng thời khả năng hồi phục bệnh ở NCT thường kém. Do đặc điểm cơ thể NCT đã suy yếu, đồng thời có thể mắc nhiều bệnh cùng một lúc, trong đó có nhiều bệnh mạn tính nên sau khi đã qua giai đoạn cấp tính thường phục hồi rất chậm. Vì vậy, việc điều trị phải mất nhiều thời gian và sau đó cần có một giai đoạn an dưỡng hoặc điều dưỡng. Cùng với việc điều trị bệnh, nên chú ý đến việc phục hồi chức năng thích ứng, kiên trì và phù hợp với tâm lý, thể lực ở NCT.</p><p class="Normal"><strong>Những bệnh thường gặp </strong></p><p class="Normal">Bệnh thường gặp ở NCT bao gồm nhiều loại khác nhau như: tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, thận và tiết niệu, nội tiết chuyển hóa, xương và khớp, máu và cơ quan tạo máu, tự miễn, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, ngoài da, tâm thần, thần kinh.</p><p class="Normal">Bệnh tim mạch: thường gặp là cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, tăng huyết áp, xơ vữa động mạch. Ngoài ra còn gặp các bệnh tâm phế mạn, rối loạn nhịp tim và dẫn truyền, suy tim, tắc nghẽn động mạch.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mot-so-benh-thuong-gap-va-cach-phong-ngua.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Bệnh hô hấp: thường gặp là viêm phế quản mạn tính, giãn phế nang, ung thư phổi.</p><p class="Normal">Bệnh tiêu hóa: thường gặp là ung thư gan, xơ gan, viêm túi mật, viêm loét dạ dày - tá tràng, viêm đại tràng mạn tính, táo bón.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mot-so-benh-thuong-gap-va-cach-phong-ngua-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mot-so-benh-thuong-gap-va-cach-phong-ngua-2.jpg"><p class="Normal">Bệnh thận và tiết niệu: thường gặp là viêm thận mạn tính, viêm bể thận mạn tính, sỏi tiết niệu, u tuyến xơ và ung thư tuyến tiền liệt, rối loạn tiểu tiện nhất là tiểu tiện không tự chủ.</p><p class="Normal">Bệnh nội tiết chuyển hóa: thường gặp là đái tháo đường hay có biến chứng thận, suy tuyến giáp trạng, suy sinh dục, tăng chất cholesterol máu, tăng axít uric máu.</p><p class="Normal">Bệnh xương và khớp: thường gặp là loãng xương, thoái hóa khớp, gút, gãy xương các loại do loãng xương, hội chứng vai - tay, bệnh Paget.</p><p class="Normal">Bệnh máu và cơ quan tạo máu: thường gặp là thiếu máu do thiếu sắt, hội chứng tăng đông máu; thiếu máu do thiếu acxít folic hoặc vitamin B12; bệnh bạch cầu mạn tính và cấp tính, đau tủy xương, macroglobulin máu, bệnh ung thư hạch.</p><p class="Normal">Bệnh tự miễn: thường gặp là những loại có tự kháng thể kháng globulin, tự kháng thể kháng nhân; tự kháng thể đặc hiệu kháng hồng cầu, kháng giáp trạng, kháng niêm mạc dạ dày. Ngoài ra ở NCT cũng thường gặp bệnh tự miễn dịch tiềm tàng.</p><p class="Normal">Bệnh mắt: thường gặp là đục thủy tinh thể, thoái hóa võng mạc và mạch mạc, xơ cứng tiến triển các mạch võng mạc.</p><p class="Normal">Bệnh tai mũi họng: thường gặp là giảm thích lực kiểu giác quan, thần kinh, chuyển hóa hoặc cơ học; rối loạn tiền đình; ung thư xoang hàm, xoang sàng, tai, amiđan, vòm mũi - họng.</p><p class="Normal">Bệnh răng hàm mặt: thường gặp là u lành tính và u ác tính khoang miệng, viêm khớp thái dương - hàm.</p><p class="Normal">Bệnh ngoài da: thường gặp là ngứa ở NCT, dày sừng ở NCT, u tuyến mồ hôi, rụng tóc, tổn thương tiền ung thư và ung thư hắc tố, ung thư biểu mô, teo niêm mạc sinh dục nhất là ở nữ giới.</p><p class="Normal">Bệnh tâm thần: thường gặp hai loại chính là loạn tâm thần trước tuổi cao và loạn tâm thần khi cao tuổi. Trong loạn tâm thần trước tuổi cao, những biểu hiện bệnh lý hay được ghi nhận là trạng thái trầm cảm, hoang tưởng, loạn tâm thần ác tính, trạng thái tăng trương lực muộn. Trong loạn thần khi cao tuổi, những biểu hiện bệnh lý hay được ghi nhận là bệnh Alzheimer, thể nhớ bịa, thể mê sảng.</p><p class="Normal">Bệnh thần kinh: thường gặp là rối loạn tuần hoàn não gồm các kiểu và mức độ, u trong sọ não, hội chứng ngoài bó tháp nhất là bệnh Parkinson, hội chứng rối loạn não Steele, run tự phát, rối loạn mạch máu tiểu não, u tiểu não, bệnh tủy sống có nguyên nhân mạch máu, viêm đa dây thần kinh, chèn ép dây thần kinh.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Mot-so-benh-thuong-gap-va-cach-phong-ngua-3.jpg" alt="" width="600"><p class="Normal">Người cao tuổi không nên tự ý dùng thuốc</p><p class="Normal">Để phòng bệnh ở NCT, cần có biện pháp riêng cho từng loại bệnh. Lưu ý việc thận trọng trong lúc đi lại vì khi bị ngã rất dễ gây gãy xương do xương quá xốp. Đặc biệt, phải cẩn thận khi dùng thuốc điều trị nhất là về liều lượng và lúc dùng nhiều loại thuốc cùng một lúc, thuốc có độc tính cao. NCT không nên tự ý dùng thuốc, nên hỏi ý kiến cụ thể của bác sĩ, đặc biệt là bác sĩ chuyên khoa lão khoa. Việc đi máy bay không có chống chỉ định đối với NCT khỏe mạnh nhưng nếu có bệnh thì phải tùy theo từng loại bệnh, mức độ và giai đoạn bệnh lý để quyết định. Việc tổ chức chăm sóc NCT cần có sự quan tâm của toàn xã hội. Hiện nay ở nhiều quốc gia đã có những tổ chức xã hội hoặc từ thiện chăm sóc NCT cô đơn không nơi nương tựa. Nhà nước đã tổ chức những già dưỡng lão, có phòng khám để khám bệnh định kỳ, tạo mọi điều kiện để NCT có thể tham gia đóng góp cho xã hội; đồng thời nên thành lập các hội, câu lạc bộ NCT, người nghỉ hưu để họ có điều kiện sinh hoạt khi tuổi đã cao. Về các loại thuốc nâng cao tuổi thọ, hiện nay do chưa rõ nguyên nhân cơ chế của tuổi cao, đồng thời tuổi thọ cũng tùy thuộc vào nhiều yếu tố như di truyền, môi trường tự nhiên và xã hội, bệnh tật... nên chưa có cơ sở để đề cập đến các loại thuốc nâng cao tuổi thọ. Thực tế do tuổi cao kèm theo sức yếu nên các nhà khoa học cho rằng có thể có những hoại thuốc bảo thọ mà chủ yếu là các hoạt chất chống oxy hóa, các yếu tố vi lượng, các vitamin, sâm và nhung.</p><p class="Normal"><strong>TTƯT.BS. NGUYỄN VÕ HINH</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-19673061385299591262000-12-31T22:30:00.004-08:002019-12-23T19:18:43.306-08:00Chăm sóc răng miệng đúng cách như thế nào?<p class="Normal">Chào bác sỹ, Em luôn muốn có một hàm răng tốt, không bị sâu răng. Ngoài đánh răng thường xuyên ra, em không biết có phải áp dụng những phương pháp chăm sóc răng miệng nào khác nữa không? Nhờ bác sỹ tư vấn giùm em. Em xin chân thành cám ơn!</p><p class="Normal"><strong>Ngọc Hà</strong> – TP HCM</p><p class="Normal">Chào em, Chăm sóc SKRM cũng như việc điều trị bệnh răng miệng phải nhằm bảo đảm ba yêu cầu: chức năng, thẩm mỹ, dự phòng. Ba yêu cầu này phải hài hòa và bổ sung cho nhau, nhưng yêu cầu chức năng là quan trọng nhất. Không nên vì muốn chỉnh hình vị trí một răng đẹp, trám thẩm mỹ một răng đẹp mà quên đi khớp cắn hai hàm, tình trạng mô nha chu,... mà làm mất chức năng của răng.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-soc-rang-mieng-dung-cach-nhu-the-nao.jpg" alt="" width="500"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-soc-rang-mieng-dung-cach-nhu-the-nao-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-soc-rang-mieng-dung-cach-nhu-the-nao-2.jpg"><p class="Normal">Miệng là cửa ngõ đầu tiên của hệ tiêu hóa, là nơi vi trùng xâm nhập nhanh nhất vào cơ thể, nơi đó có nhiều yếu tố tạo môi trường cho vi khuẩn trú ẩn và phát triển làm phát sinh rất nhiều bệnh tật - không chỉ là những bệnh về răng miệng: viêm nướu, viêm nha chu, nhiễm trùng răng, nhiễm trùng hô hấp, tiêu hóa, tim mạch,… Em nên bắt đầu việc chăm sóc SKRM bằng việc kiểm soát vệ sinh răng miệng thật tốt: đánh răng tối thiểu ngày hai lần vào buổi sáng và trước khi đi ngủ. Hoặc tốt nhất là chải răng buổi sáng lúc thức dậy, sau các bữa ăn và trước khi đi ngủ. Đánh răng, chải răng có thể làm mất đi những mảng thức ăn bám quanh răng và các loại vi khuẩn gây sâu răng, làm cho hơi thở không có mùi. Để có hàm răng khỏe đẹp, cần chải răng thường xuyên, đúng cách, đều đặn hằng ngày. Tuy nhiên, có khá nhiều mảng bám thức ăn `cứng đầu` không chịu khuất phục bởi bàn chải đánh răng. Lâu ngày, những mảng bám này bị canxi hóa tạo nên vôi răng bám dính trên bề mặt răng hoặc giữa răng với nướu. Vôi răng đe dọa nghiêm trọng tới SKRM vì có thể là nguyên nhân gây ra viêm nướu, viêm nha chu.</p><p class="Normal">Vì vậy, ngoài việc đánh răng đều đặn hàng ngày, em phải hình thành thói quen đi lấy vôi răng tại phòng nha mỗi 6 tháng một lần. Trong quá trình lấy vôi răng, nha sĩ sẽ kiểm soát loại bỏ hết các ổ vi khuẩn, đồng thời trám phòng ngừa lại tất cả răng sâu (nếu có).</p><p class="Normal">Khi em bị mất một hay nhiều răng, em phải được trồng lại những đơn vị răng bị mất. Điều này là chỉ định bắt buộc và đặc biệt quan trọng vì nếu không được trồng lại sớm, tất cả các răng còn lại trên cung hàm sẽ bị xáo trộn, xô lệch, dẫn đến các điểm tiếp xúc giữa các răng không tốt sẽ dẫn đến tình trạng bị nhồi nhét thức ăn vào kẽ răng, gây ra viêm nha chu và những bệnh lý khác về răng.</p><p class="Normal">Chúc em luôn có một chất lượng sức khỏe răng miệng thật tốt!</p><p class="Normal">Thân chào em, </p><p class="Normal"><strong>Ths. Bs Nguyễn Bá Lân</strong></p><p class="Normal"><strong>Ths. Bs Nguyễn Bá Lân</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-45370784169503964732000-12-31T22:30:00.003-08:002019-12-23T19:18:41.475-08:00Những nguy cơ khi xạ trị<p class="Normal">Để điều trị bệnh ung thư, nhiều bệnh nhân đã hoặc sẽ được chỉ định sử dụng liệu pháp điều trị bằng xạ trị. Thế nhưng, bên cạnh những lợi ích thì liệu pháp này cũng có nhiều bất lợi cho bệnh nhân, gây ra tác dụng không mong muốn cấp tính và mạn tính.</p><p class="Normal"><strong>Tác dụng phụ cấp tính</strong></p><p class="Normal">Tác dụng phụ cấp tính xảy ra ngay trong liệu trình điều trị bằng xạ trị như: gây tổn hại cho các tế bào đang phân chia bình thường (tế bào lành) trong khu vực đang được điều trị. Những triệu chứng bao gồm kích ứng da hoặc tổn thương tại khu vực tiếp xúc với các tia bức xạ. Ví dụ như tổn thương các tuyến nước bọt hoặc rụng tóc khi bức xạ chiếu vào vùng đầu, mặt hoặc các vấn đề tiết niệu khi xạ trị vùng bụng dưới. Gây nhức mỏi là một tác dụng phụ thường gặp của xạ trị bất kể đó là bộ phận nào của cơ thể phải xạ trị. Buồn nôn và nôn cũng là tác dụng phụ phổ biến khi xạ trị vùng bụng và đôi khi xảy ra khi xạ trị vùng não. Để khắc phục tình trạng này, hiện đã có các loại thuốc giúp ngăn ngừa hoặc điều trị buồn nôn và ói mửa trong khi điều trị.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-nguy-co-khi-xa-tri.jpg" alt="" width="519"></p><p class="Normal">Xạ trị để lại không ít tác dụng phụ cho bệnh nhân ung thư.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-nguy-co-khi-xa-tri-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-nguy-co-khi-xa-tri-2.jpg"><p class="Normal">Các triệu chứng khó chịu này thông thường sẽ hết sau khi điều trị kết thúc, mặc dù vậy, một số triệu chứng (như tổn thương tuyến nước bọt) có thể sẽ tồn tại vĩnh viễn.</p><p class="Normal">Để hạn chế tác dụng phụ của phương pháp xạ trị lên tuyến nước bọt, có thể dùng thuốc amifostine. Thuốc có thể giúp bảo vệ các tuyến nước bọt tránh thiệt hại bởi bức xạ nếu nó được sử dụng trong quá trình điều trị bằng xạ trị. Đây là thuốc đã được Cơ quan Quản lý Thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) cho phép sử dụng để bảo vệ các mô bình thường của cơ thể, tránh tác hại của tia xạ trong quá trình điều trị thuốc.</p><p class="Normal"><strong>Tác dụng phụ mạn tính</strong></p><p class="Normal">Tác dụng phụ muộn của xạ trị có thể xảy ra sau khi kết thúc liệu trình xạ trị và có thể tiến triển thành mạn tính. Tác dụng phụ này tùy thuộc vào khu vực của cơ thể được điều trị, bao gồm: xơ hóa (các mô bình thường bị biến thành các vết sẹo); Tổn thương ống tiêu hóa, rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy và chảy máu; Mất trí nhớ; Vô sinh (không có khả năng sinh con); Hoặc mắc thêm một bệnh ung thư thứ hai do tiếp xúc với bức xạ. Tuy nhiên, trường hợp này hiếm gặp, vì ung thư thứ hai phát triển sau khi xạ trị phụ thuộc vào các phần của cơ thể được điều trị. Ví dụ: phụ nữ trẻ nếu điều trị bệnh Hodgkin lymphoma bằng bức xạ vùng ngực sẽ bị gia tăng nguy cơ phát triền ung thư vú sau này. Nói chung, nguy cơ mắc một bệnh ung thư thứ hai là cao nhất ở những người bị ung thư như trẻ em hoặc thanh thiếu niên.</p><p class="Normal">Tuy nhiên, ngoài yếu tố bức xạ, tác dụng phụ mạn tính có thể xảy ra hay không còn phụ thuộc vào loại thuốc dùng, các yếu tố di truyền, lối sống của người bệnh (như hút thuốc)... Đây là những nguyên nhân làm tăng nguy cơ di chứng mạn tính.</p><p class="Normal">Vì vậy, khi sử dụng xạ trị để điều trị ung thư cho một bệnh nhân nào đó, các bác sĩ chuyên khoa xạ trị ung thư sẽ phải cẩn thận cân nhắc và lường trước những nguy cơ và kết hợp điều trị các tác dụng phụ có thể xảy ra cho từng bệnh nhân (bao gồm cả giảm các triệu chứng, thu hẹp lại một khối u hoặc chữa bệnh tiềm năng)...</p><p class="Normal"><strong>DS. Bùi Sỹ Thành</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-5484192780905219913.post-54634764333894268702000-12-31T22:30:00.002-08:002019-12-23T19:17:23.800-08:00Nhiều thai phụ phải nhập viện vì sốt xuất huyết<p class="Normal">Khi mang bầu, sức đề kháng của người phụ nữ sẽ giảm, nên dễ mắc một số bệnh truyền nhiễm như cúm, Rubella, thủy đậu,... đặc biệt là bệnh sốt xuất huyết Dengue (SXHD). Các chuyên gia cảnh báo, để tránh nguy hiểm cho cả mẹ và con, khi có biểu hiện sốt, chị em có thai cần đi khám ngay, đặc biệt, nếu nghi ngờ SXHD phải nhập viện để được theo dõi và điều trị kịp thời.</p><p class="Normal"><strong>Nhiều bà bầu ở Hà Nội bị SXHD</strong></p><p class="Normal">Theo TS.BS. Đỗ Duy Cường - Phó trưởng Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Bạch Mai, tuy thời tiết trở lạnh nhưng số bệnh nhân mắc SXHD chưa có dấu hiệu thuyên giảm. Đặc biệt, đang là mùa sinh nở nên số thai phụ nhập viện do SXHD có chiều hướng gia tăng. Chỉ tính riêng 3 tuần đầu của tháng 11/2015, có tới gần 30 bệnh nhân đang có thai hoặc liên quan đến thai sản phải nằm điều trị nội trú vì SXHD, gần như ngày nào cũng có 1, 2 ca SXHD là bà bầu đến khám và nhập viện tại khoa.</p><p class="Normal">Điển hình là bệnh nhân P.T.M.H (31 tuổi), ở Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội, nhập viện ngày 19/11/2015 trong tình trạng toàn thân phù to, có các mảng, nốt xuất huyết dưới da, ra máu âm đạo, khó thở, sốt cao 39,5 độ C. Theo BS. Cường, đây là ca bệnh SXHD nặng nhất từ đầu mùa dịch tới nay trên một sản phụ tiền sản giật, sau mổ thai đẻ non sinh đôi đe dọa tính mạng của cả mẹ và thai.</p><p class="Normal">Sau 1 tuần điều trị tích cực tại Khoa Truyền nhiễm, được truyền máu 2 lần, mỗi lần 700ml khối hồng cầu, bù albumin, lợi tiểu và hội chẩn với các chuyên khoa liên quan (sản, thận, huyết học,...), đến ngày 26/11/2015 tình trạng của bệnh nhân P.T.M.H đã khá lên và qua giai đoạn nguy kịch. Bệnh nhân không còn ra máu âm đạo, tỉnh táo, đỡ phù. Xét nghiệm cho thấy, tiểu cầu và các chỉ số sinh hóa, huyết học đã trở về bình thường.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhieu-thai-phu-phai-nhap-vien-vi-sot-xuat-huyet.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhieu-thai-phu-phai-nhap-vien-vi-sot-xuat-huyet-1.jpg"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhieu-thai-phu-phai-nhap-vien-vi-sot-xuat-huyet-2.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">TS.BS. Đỗ Duy Cường - Phó trưởng Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Bạch Mai thăm khám cho thai phụ mắc sốt xuất huyết.</p><p class="Normal">Một trường hợp khác là bệnh nhân N.T.H (34 tuổi) ở tập thể Kim Liên, Đống Đa, Hà Nội đang có thai 12 tuần, nhập viện ngày 19/11/2015 trong tình trạng sốt cao liên tục đã 3 ngày, toàn thân đau mỏi và xuất hiện chấm xuất huyết dưới da. Rất may mắn, sau 5 ngày điều trị và theo dõi sát sao, đến ngày 24/11/2015, tình trạng của bệnh nhân N.T.H đã tiến triển theo hướng khả quan. Xét nghiệm cho thấy, tiểu cầu của bệnh nhân đã tăng dần và qua mức nguy hiểm. Ngày 26/11/2015, bệnh nhân N.T.H đã được xuất viện, cả mẹ và thai nhi đều được an toàn.</p><p class="Normal"><strong>Những nguy cơ do SXHD với cả mẹ bầu và thai nhi</strong></p><p class="Normal">Các chuyên gia cảnh báo, nếu thai phụ bị SXHD thì cả mẹ và thai nhi đều có thể bị đe dọa tính mạng vì bệnh khó điều trị hơn so với người bình thường. Phụ nữ mang thai những tháng đầu bị SXHD có thể dẫn đến sảy thai, thai chết lưu. Đặc biệt, tình trạng tiểu cầu hạ có thể dẫn đến đẻ non và gây ra các biến chứng nặng như chảy máu khó cầm, rau bong non, tiền sản giật... dễ gây tử vong cho cả mẹ và thai nhi. Với phụ nữ mang thai, việc giảm số lượng hoặc chức năng của tiểu cầu rất nguy hiểm bởi tình trạng chảy máu và rối loạn đông máu, tổn thương gan thận, xuất huyết não, phù phổi,... có thể xảy ra, đặc biệt là lúc sinh nở. Ngoài ra, những bé sinh ra từ bà mẹ tiểu cầu hạ có thể bị thiếu hụt tiểu cầu trong những ngày đầu, thậm chí vài tuần sau sinh.</p><p class="Normal">BS. Nguyễn Quang Tuấn - Trưởng khoa Truyền nhiễm cho biết: Điều trị bệnh nói chung và sốt xuất huyết nói riêng cho phụ nữ mang thai thường rất khó khăn. Cần phải theo dõi chặt chẽ tại các cơ sở y tế có đầy đủ các chuyên khoa khác cùng phối hợp như sản, huyết học, hồi sức,... để xử trí kịp thời khi có biến chứng xảy ra. Trong quá trình điều trị, thận trọng trong việc chỉ định dùng thuốc (truyền dịch, truyền máu, thuốc hạ sốt, kháng sinh,...) vì ảnh hưởng của nó đối với thai. BS. Tuấn cảnh báo, để tránh nguy hiểm cho cả mẹ và con, khi có biểu hiện sốt, chị em có thai cần đi khám ngay. Đặc biệt, nếu nghi ngờ SXHD, phải nhập viện để được theo dõi và điều trị kịp thời.</p><p class="Normal">Các chuyên gia chia sẻ, phụ nữ đang mang thai cần cố gắng tránh mắc bệnh SXHD, để làm được điều đó nên mặc quần áo dài, chân đi tất, ngủ màn tuyệt đối, thoa kem tránh muỗi đốt, dùng hương muỗi, bình xịt muỗi,... để đuổi và diệt muỗi. Nên tích cực tham gia và vận động mọi người cùng tham gia vệ sinh môi trường ở nơi mình đang sinh sống để góp phần phòng chống SXHD.</p><p class="Normal"><strong>Mai Thanh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">pham tuan minh 123http://www.blogger.com/profile/08087769225551314677noreply@blogger.com